Bài tập 1 Getting Started SGK Tiếng Anh Lớp 12 Tập 2 Trang 31

1. Mai and Nam are talking about their preparations for the world of work. Listen and read. 
(Mai và Nam đang nói về sự chuẩn bị của họ cho thế giới của công việc. Nghe và đọc.)

 

Lời giải:

Nam: Hi, Mai!
(Chào Mai!)

Mai: Hello, Nam. How are things?
(Chào Nam. Mọi chuyện thế nào rồi?)

Nam: Great, thanks. I found a job advertisement for the position of a waiter in a restaurant. I'm writing my CV to apply for the job.
(Rất tuyệt, cảm ơn cậu. Tớ đã tìm thấy một quảng cáo tuyển dụng cho vị trí nhân viên phục tại một nhà hàng. Tớ đang viết CV để ứng tuyển vào vị trí này)

Mai: Can I see it?
(Tớ có thể xem được không?)

Nam: You asked to see the job advertisement? Okay, here it is.
(Cậu muốn xem tin quảng cáo tuyển dụng đó sao? Được thôi, đây này)

Mai: Oh, you are applying for this job? But you still go to school, Nam.
(Ồ, cậu đang ứng tuyển vào vị trí này à? Nhưng mà cậu vẫn còn đang đi học mà Nam)

Nam: Yeah, it's just a part-time job, and I'll only work at the weekend. My father advised me to get some work experience.
(Ừ, chỉ là một công việc bán thời gian thôi mà và tớ chỉ làm vào ngày cuối tuần thôi. Bố tớ khuyên tớ nên tích lũy kinh nghiệm làm việc)

Mai: Well, my mum thinks working while still at school is a waste of time.
(Còn tớ thì nghĩ đi làm trong khi vẫn còn đang đi học là lãng phí thời gian)

Nam: Really?
(Vậy sao?)

Mai: She told me to focus on my studies. She advised me and my brother not to look for jobs until we have finished university. She also offered to do all the housework for us so that we have more time to study.

(Mẹ tớ bảo tớ nên tập trung vào việc học của mình. Mẹ tớ khuyên tớ và anh trai đừng nên tìm kiếm việc làm vội cho đến khi học xong đại học. Mẹ tớ cũng làm họ bọn tớ tất cả các công việc nhà để bọn tớ có thêm thời gian để học tập)

Nam: I think your mother has her own reasons. I guess she wants you and your brother to be well-prepared for your future jobs.
(Tớ nghĩ mẹ cậu có lý do riêng. Tớ đoán mẹ muốn cậu và anh trai có một sự chuẩn bị thật tốt cho công việc tương lai)

Mai: I think so, too. It's getting more and more difficult to get a good job nowadays.
(Tớ cũng nghĩ vậy. Ngày này kiếm được một công việc tốt ngày càng trở nên khó khăn hơn)

Nam: Yes, employers usually look for qualifications and relevant experience. They also want job applicants to be able to demonstrate their skills and qualities.
(Đúng vậy, nhà tuyển dụng thường yêu cầu bằng cấp và kinh nghiệm liên quan. Họ cũng muốn ứng viên có thể chứng minh được kỹ năng và khả năng của mình)

Mai: Sounds very challenging. How can we do that?
(Nghe thật áp lực đấy. Bọn mình phải làm điều đó như thế nào đây?)

Nam: Before we apply for any jobs, we need prepare a good CV and a covering letter carefully. They should include information about relevant qualifications, experie and skills.
(Trước khi ứng tuyển cho bất kỳ một công việc nào, bọn mình cần phải chuẩn bị một hồ sơ và đơn xin việc cẩn thận. Nó thường bao gồm thông tin vê bằng cấp liên quan, kinh nghiệm và kỹ năng)

Mai: Yes, but will employers have time to read each application carefully? So many people are looking for jobs.
(Phải nhưng liệu các nhà tuyển dụng có thời gian để đọc thư xin việc một cách thật kỹ càng không? Rất nhiều người đang tìm việc ngoài kia)

Nam: You're right. There are usually a lot of seekers applying for one position. Only a few of them are shortlisted for an interview.
(Cậu nói đúng. Thường sẽ có nhiều người cùng ứng tuyển cho một vị trí. Chỉ một vài người được lọt vào vòng phỏng vấn)

Mai: The job interview is also very important, the best candidate is recruited. Sometime there are even two or three rounds interviews!
(Buổi phỏng vấn cũng rất quan trọng, chỉ ứng viên xuất sắc nhất mới được tuyển chọn. Đôi khi có tận hai hoặc ba vòng phỏng vấn)

Nam: Yes, then new employees have to go through an initial period of probation when employer will assess their performance and provide some training. If everything goes well, they will be confirmed as regular employees.
(Đúng vậy, những nhân viên mới phải trải qua giai đoạn thử việc khi để nhà tuyển dụng đánh giá khả năng cũng như là đào tạo thêm cho họ. Nếu mọi việc đều diễn ra tốt, họ sẽ được công nhận là nhân viên chính thức)

Mai: It seems like hard work is getting a job, I think I should start learning how to prepare my CV and practising my interview skills.
(Có vẻ như thật khó để kiếm được một công việc. Tớ nghĩ tớ nên bắt đầu học cách chuẩn bị hồ sơ xin việc và thực hành kỹ năng phỏng vấn)