Soạn bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

I. Đặc điểm ngôn ngữ nói
 

+ Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp hàng ngày giữa con người với con người, diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nói ít có điều kiện lự chọn, gọt giũa. 
+ Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu : Giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng, ..  và có sự kết hợp giữa âm thanh, giọng điệu, các phương tiện bổ trợ ngôn ngữ khác như : nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,… của người nói. 
+ Trong ngôn ngữ nói, từ ngữ được sử dụng khá đa dạng, có những lớp từ mang tính khẩu ngữ, có những từ ngữ mang tính khẩu ngữ, địa phương, các tiếng lóng, các biệt ngữ, các trợ từ, thán từ, … Về câu, ngôn ngữ nói hay dùng những câu tỉnh lược, nhưng cũng có khi câu nói rườm rà, chi tiết để người nghe có thể hiểu rõ nội dung giao tiếp.
+ Cần phân biệt nói và đọc (thành tiếng) một văn bản. 

 

II. Đặc điểm của ngôn ngữ viết

 

+ Ngôn ngữ viết được tổ chức thành văn bản, được tiếp nhận bằng thị giác. Do đó, ngừơi viết có thể suy ngẫm, chỉnh sửa; người đọc cũng có điều kiện đọc lại, phân tích. Nhờ được ghi lại bằng văn bản, ngôn ngữ viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi không gian rộng lớn và thời gian lâu dài. 
+ Ngôn ngữ nói có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố hỗ trợ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, …  Ngôn ngữ nói được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu và văn  tự, của các hình ảnh minh hoạ, bảng biểu, sơ đồ…. 
+ Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác, hệ thống ngôn  từ phù hợp.
+ Chú ý: Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, có 2 trường hợp:
Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong văn bản. Trong trường hợp này, văn bản viết nhằm mục đích thể hiện ngôn ngữ nói trong những biểu hiện sinh động, cụ thể và khai thác những ưu thế của nó.
Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày lại bằng lời nói miệng. Ví dụ: thuyết trình trước hội nghị bằng một báo cáo viết sẵn, nói trước công chúng theo một văn bản,...

 

III. LUYỆN TẬP

1. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoan trích sau: 

Ở đây phải chú ý ba khâu:

 

Một là phải giữ gìn và phát triển vốn chữ của ta (tôi không muốn dùng chữ “từ vựng”).

 

Hai là nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta (tôi muốn thay chữ “ngữ pháp”).

 

Ba là giữ gìn bản sắc, tinh hoa, phong cách của tiếng ta trong mọi thể loại văn (văn nghệ, chính trị, khoa học, kĩ thuật…).

(Phạm Văn Đồng – Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

 

2. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói (từ ngữ trong lời nói cá nhân, sự miêu tả cử chỉ, điệu bộ, sự thay phiên vai người nói, người nghe, …) được ghi lại trong đoạn trích sau: 

Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ ! - Thị liếc mắt, cười tít.

(Kim Lân - Vợ nhặt)

 

3. Phân tích lỗi và chữa lại các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết

a. Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp hết ý.
b. Còn như máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ..
c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, cùng các loài chim sống gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng… thì cả các loại ốc, tôm, cua… chúng chẳng chừa ai sất.

 

Lời giải:

Câu 1 - Luyện tập trang 88 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoan trích sau: 

Ở đây phải chú ý ba khâu:

 

Một là phải giữ gìn và phát triển vốn chữ của ta (tôi không muốn dùng chữ “từ vựng”).

 

Hai là nói và viết đúng phép tắc của tiếng ta (tôi muốn thay chữ “ngữ pháp”).

 

Ba là giữ gìn bản sắc, tinh hoa, phong cách của tiếng ta trong mọi thể loại văn (văn nghệ, chính trị, khoa học, kĩ thuật…).

(Phạm Văn Đồng – Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

 

Trả lời:

Đặc điểm ngôn ngữ viết trong bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt của Phạm Văn Đồng:
- Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn,…
- Ba ý lớn được tách thành ba dòng để trình bày luận điểm một cách rõ rang, mạch lạc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiếp nhận 
- Dùng các từ chỉ thứ tự (một là, hai là, ba là…) để đánh dấu luận điểm và thứ tự trình bày
- Dùng các dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.
- Có phần giải thích rõ ràng (nằm trong ngoặc) thể hiện rõ dụng ý của người viết về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ
 
Câu 2 - Luyện tập trang 88, 89 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói (từ ngữ trong lời nói cá nhân, sự miêu tả cử chỉ, điệu bộ, sự thay phiên vai người nói, người nghe, …) được ghi lại trong đoạn trích sau: ​

Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ ! - Thị liếc mắt, cười tít.

(Kim Lân - Vợ nhặt)

 
Trả lời: 
Đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích:
- Sử dụng nhiều từ ngữ thường gặp trong lời ăn tiếng nói hàng ngày: mấy, có khối, nói khoác, sợ gì, đằng ấy, cười tít
- Miêu tả nhiều cử chị, điệu bộ (kèm theo lời nói): đẩy vai, cười nắc nẻ, cong cớn, ngoái cổ, lon ton chạy
- Các từ hô gọi: kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy
- Các từ tình thái: có khối…đấy, đấy, sợ gì
Ngoài ra trong đoạn trích các nhân vật tham gia đối thoại trực tiếp nên liên tục thay phiên đổi vai cho nhau
 
Câu 3 - Luyện tập trang 89 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Phân tích lỗi và chữa lại các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết

a. Trong thơ ca Việt Nam thì đã có nhiều bức tranh mùa thu rất đẹp hết ý.
b. Còn như máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai vống lên đến mức vô tội vạ..
c. Cá, rùa, ba ba, ếch nhái, cùng các loài chim sống gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng… thì cả các loại ốc, tôm, cua… chúng chẳng chừa ai sất.

 

Trả lời: 

a) Cần bỏ từ “trong” (để câu có chủ ngữ) và từ “thì”; thay từ “hết ý” bằng từ như “rất” (đẹp) hoặc “vô cùng”
b) Thay từ “vống lên” bằng “quá mức thực tế” (hoặc từ “vống” bằng từ “quá”), thay “vô tội vạ” bằng “vô căn cứ”
c) Bỏ từ “sất”, thay từ “thì” (từ thứ 2) bằng từ “đến”. Tuy nhiên, câu này còn cần thay đổi cả về nội dung vì nội dung câu tương đối tối nghĩa