Soạn bài Đại cáo bình Ngô tiếp theo

1. Bài Đại cáo bình Ngô gồm 4 đoạn. Hãy tóm lược nội dung của từng đoạn. Nội dung của từng đoạn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng độc lập dân tộc như thế nào? 

 

2. Tìm hiểu đoạn mở đầu ("Từng nghe...chứng cớ còn ghi"):

a) Có những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo?

b) Vì sao đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập?

c) Tác giả đã có cách viết nhưu thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc?

 

3. Tìm hiểu đoạn 2 ("Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được")

a) Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc Minh? Âm mưu nào là thâm độc nhất, tội ác nào là man rợ nhất?

b) Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc?

 

4. Tìm hiểu đoạn 3 ("Ta đây...cũng là chưa thấy xưa nay"):

a) Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế nào?

b) Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Cho biết những trận đánh nào, mỗi trận đánh có đặc điểm gì nổi bật?

- Phân tích những biện pháp nghệ thuật miêu tả thế chiến thắng của ta và sự thất bại của giặc.

- Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn.

 

5. Tìm hiểu đoạn kết ("Xã tắc từ đây vững bền...Ai nấy đều hay"):

- Giọng văn ở đoạn này có gì khác với những đoạn trên? Do đâu có sự khác nhau đó?

- Trong lời tuyên bố nền độc lập dân tộc đã được lập lại, Đại cáo bình Ngô đồng thời nêu lên bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay như thế nào?

 

6. Rút ra những giá trị chung về mặt nội dung và nghệ thuật của Đại cáo bình Ngô, đồng thời phân tích những giá trị đó.

a) Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có mang ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người hay không? Hãy lí giải.

b) Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, anh (chị) hãy phân tích để làm sáng tỏ đặc điểm này về các mặt: kết cấu, lập luận, nghệ thuật sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng, nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu.

Lời giải:

Câu 1 trang 22 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Bài Đại cáo bình Ngô gồm 4 đoạn. Hãy tóm lược nội dung của từng đoạn. Nội dung của từng đoạn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng độc lập dân tộc như thế nào? 

 

Trả lời:

Đại cáo bình Ngô có thể chia thành bốn đoạn, mỗi đoạn đều có một chủ đề riêng, nhưng tất cả đều hướng tới tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt tác phẩm là tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với lòng yêu nước, yêu độc lập và niềm tự hào dân tộc
- Đoạn 1 (Từ đầu đến “Chứng cớ còn ghi”): Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc của Đại Việt (nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược)
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến “Ai bảo thần nhân chịu được”): Tố cáo, lên án tội ác giặc Minh
- Đoạn 3( Từ “Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa” đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Kể lại diễn biến của cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn. Đoạn này cũng nêu cao sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của lòng yêu nước kết tinh thành sức mạnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Đoạn 4 (phần còn lại): Lời tuyên bố độc lập và bài học lịch sử

 

Câu 2 trang 22 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Tìm hiểu đoạn mở đầu ("Từng nghe...chứng cớ còn ghi"):

a) Có những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo?

b) Vì sao đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập?

c) Tác giả đã có cách viết nhưu thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc?

 

Trả lời:

Về đoạn 1
a) Nguyễn Trãi nếu nguyên lí chính nghĩa để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài Cáo. 
Trong nguyên lí chính nghĩa của Nguyễn Trãi, có hai nội dung chính:
- Tư tưởng nhân nghĩa
- Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta
b) Đoạn mở đầu tuyên ngôn về độc lập đân tộc của Nguyễn Trãi được giới thuyết một cách khá đầy đủ (ở thời điểm đó) và có một bước tiến dài so với Nam quốc sơn hà. Những yếu tố đã được Nguyễn Trãi đưa ra để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc bao gồm: cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời và thêm nữa là lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”. Bước tiến của tư tưởng thời đại và tầm cao tư tưởng của Nguyễn Trãi biểu lộ ở định nghĩa hoàn chỉnh về dân tộc đó
c) Để khẳng định quyền tự do, độc lập và để làm nổi bật lên niềm tự hào dân tộc, tác giả đã dùng những lời lẽ lập luận đầy sức thuyết phục: với các từ ngữ khẳng định tính chất tự nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt (từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác; trong nguyên văn là: duy ngã, thực vi, kí thù, diệc dị); các sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu khá thú vị (đối ứng giữa nước ta với Bắc triều); cách nêu những dẫn chứng thực tiễn (chuyện Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô) rất tinh tế. 

 

Câu 3 trang 22 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Tìm hiểu đoạn 2 ("Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được")

a) Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc Minh? Âm mưu nào là thâm độc nhất, tội ác nào là man rợ nhất?

b) Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc?

 

Trả lời:

Về đoạn 2
a) Trong đoạn văn này, tác giả đã vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự rất logic: vạch trần âm mưu xâm lược, lên án chủ trương cai trị thâm độc, tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác. 
- Chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh, Nguyễn Trãi đã vạch trần luận điệu bịp bợm “phù Trần diệt Hồ” của chúng. Âm mưu thôn tính nước ta vốn có sẵn, có từ lâu trong đầu óc của “thiên triều”
- Cũng ở đoạn này, Nguyễn Trãi chủ động đi sâu tố cáo những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh: hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội (nướng dân đen, vùi con đỏ), hủy hoại môi trường sống (“tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ)
 
b) Bản cáo trạng tội ác của giặc Minh rất hùng hồn và đanh thép. Nó gợi lên ở bao người sục sôi những hờn căm. Hiệu quả biểu đạt ấy có được là nhờ nghệ thuật viết cáo trạng rất sắc sảo của nhà văn. Với những câu văn giàu cảm xúc, giàu hình tượng như:
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ dưới hầm tai vạ
Hay:
Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán
Cùng với sự thay đổi giọng văn một cách linh hoạt cũng như nhịp điệu câu văn nhanh dần, tác giả đã khái quát triệt để tội ác chất chồng của giặc và nói lên khối căm hờn chất chứa của nhân dân ta. Nguyễn Trãi kết thúc bản cáo trạng bằng những câu văn đầy hình tượng
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi
Lời văn trong bản cáo trạng khi uất huận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc lại muốn thét thật to, lúc lại nghẹn ngào, tấm tức… cùng một lúc diễn tả được những biểu hiện khác nhau nhưng luôn gắn bó với nhau trong tâm trạng, tình cảm con người

 

Câu 4 trang 23 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Tìm hiểu đoạn 3 ("Ta đây...cũng là chưa thấy xưa nay"):

a) Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế nào?

b) Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Cho biết những trận đánh nào, mỗi trận đánh có đặc điểm gì nổi bật?

- Phân tích những biện pháp nghệ thuật miêu tả thế chiến thắng của ta và sự thất bại của giặc.

- Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn.

 

Trả lời:

Về đoạn 3
Tác giả hồi tưởng cuộc kháng chiến chống quân Minh trong cảm hứng chiến thắng. Vì thế đoạn văn thứ ba trở thành bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
a) Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chủ yếu được tái hiện qua những khó khăn gian khổ, thiếu nhân tài, thiếu lương thực, quân đội… thế nhưng người anh hùng Lê Lợi (hình tượng trung tâm của cuộc khởi nghĩa, đại biểu cho sự thống nhất giữa con người bình thường và lãnh tụ cuộc khởi nghĩa) vẫn thể hiện được cái ý chí và sự quyết tâm của toàn dân tộc:
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
           Căm giặc nước thề không cùng sống
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
           Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối
Như thế sức mạnh để quân ta chiến thắng đó là ở cái ý chí quyết tâm, ở sự đoàn kết muôn người
Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào
 
b) Phản ánh giai đoạn phản công của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, tác giả dựng lên bức tranh toàn cảnh về cuộc khởi nghĩa với bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca
- đoạn văn này, Nguyễn Trãi tập trung miêu tả những loạt trận ở ba thời điểm: thời kì đầu của cuộc tổng phản công; giai đoạn đánh tan viện binh của giặc; và giai đoạn kết thúc của cuộc khởi nghĩa. Mỗi giai đoạn lại có một đặc điểm riêng, theo đó tính chủ động và sức mạnh quân ta ngày một rõ hơn. Càng tiến gần về chiến thắng, quân ta lại càng thể hiện rõ tư tưởng chính nghĩa, và quan điểm “dĩ chí nhân dịch cường bạo” (dùng chí nhân để làm cho cường bạo phải thay đổi)
- Miêu tả chiến thắng bằng bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca, từ hình tượng đến ngôn ngữ, từ màu sắc đến âm thanh nhịp điệu của Nguyễn Trãi, tất cả đều mang đặc điểm của bút pháp anh hùng ca. Những hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự rộng lớn kì vĩ của thiên nhiên. Chiến thắng của ta như “sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “trút sạch lá khô”, “phá toang đê vỡ”,. Sức mạnh của ta khiến “đá núi cũng mòn”, “nước sông phải cạn”. Trong khi đó thất bại của địch rất nặng nề: “máu chảy thành sông”, “máu trôi đỏ nước”, “thây chất thành núi”, “thây chất đầy đường”. Khung cảnh chiến trường khiến “sắc phong vân phải đổi” “ánh nhật nguyệt phải mờ”
- Về mặt ngôn ngữ, các động từ mạnh liên kết với nhau tạo thành những chuyển rung dồn dập, dữ dội. các tính từ chỉ mức độ ở điểm tối đa tạo thành hai mảng đối lập, thể hiện cái thế, cái đà chiến thắng của ta và sự đại bại của quân thù. Nhạc điệu của đioạn văn dồn dập, sảng khoái, bay bổng, âm thanh giòn giã, hào hùng, như song trào, bão cuốn
Xen giữa bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là hình ảnh kẻ thù xâm lược. Mỗi tên một vẻ, mỗi đứa một cảnh: Trần Hiệp – phải bêu đầu, Lí Lượng – đành bỏ mạng, Liễu Thăng – thất thế. Tất cả bọn chúng đều giống nhau ở một điểm đó là sự ham sống sợ chết hèn nhát
Hình tượng kẻ thù thảm hại, nhục nhã càng tôn thêm khí thế hào hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đồng thời qua hình tượng kẻ thù hèn nhát, được tha tội chết, được tạo điều kiện để sống, Nguyễn Trãi càng làm nổi bật tính chất chính nghĩa, nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa

 

Câu 5 trang 23 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Tìm hiểu đoạn kết ("Xã tắc từ đây vững bền...Ai nấy đều hay"):

- Giọng văn ở đoạn này có gì khác với những đoạn trên? Do đâu có sự khác nhau đó?

- Trong lời tuyên bố nền độc lập dân tộc đã được lập lại, Đại cáo bình Ngô đồng thời nêu lên bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay như thế nào?

 

Trả lời:

Đoạn kết
Trong đoạn cuối, giọng văn chuyển sang trầm lắng, tự hào bởi nó là lời tổng kết lịch sử mang đậm suy tư
Trong lời tuyên bố độc lập được lập lại, tác giả đã đồng thời rút ra bài học lịch sử: Đó là quy luật bĩ, thái (khốn cùng, thông suốt) của trời đất, cũng là quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia. Vì thế sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng huy hoàng
Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại: có hiện thực hôm nay và tương lai ngày mai cũng là bởi”nhờ trời đất tổ tong khôn thiêng ngầm giúp đỡ”, nhờ có chiến công trong quá khứ “Một cỗ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm”
Trong lời tuyên bố kết thúc, cảm hứng về độc lập dân tộc và tương lai đất nước đã hòa quyện với cảm hứng về vũ trụ khi “bĩ”, khi “hối”, nhưng quy luật là hướng tới sự tươi sáng, phát triển, càng khắc họa sâu đậm niềm tin và quyết tâm xây dựng lại đất nước của nhân dân ta khi vận hội duy tân đã mở

 

Câu 6 trang 23 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Rút ra những giá trị chung về mặt nội dung và nghệ thuật của Đại cáo bình Ngô, đồng thời phân tích những giá trị đó.

a) Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có mang ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người hay không? Hãy lí giải.

b) Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, anh (chị) hãy phân tích để làm sáng tỏ đặc điểm này về các mặt: kết cấu, lập luận, nghệ thuật sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng, nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu.

 

Trả lời:

Những giá trị chung về nội dung và nghệ thuật
Nội dung: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc, là bản cáo trạng tội ác của kẻ thù, là bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và về chiến thắng của quân ta. Đây là một áng văn yêu nước lớn, chói ngời tư tưởng nhân văn
Nghệ thuật: Đại cáo bình Ngô là áng văn chính luận xuất sắc vào bậc nhất trong văn học Việt Nam thời trung đại, có sự kết hợp tuyệt diệu giữa yếu tố chính luận và văn chương, là sự vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể cáo. Sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn, giữa bút pháp tự sự, bút pháp trữ tình và bút pháp anh hùng ca, cùng với những hình ảnh giàu sức biểu cảm giúp cho bài cáo có sức thuyết phục và hấp dẫn cao


 
GHI NHỚ
Với nghệ thuật chính luận tài tình, với cảm hứng trữ tình sâu sắc, Đại cáo bình Ngô tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Bài cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập, một áng thiên cổ hùng văn của dân tộc ta



 
LUYỆN TẬP
Câu 1 - Luyện tập trang 23 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Lập sơ đồ kết cấu của Đại cáo bình Ngô và phân tích tác dụng của nghệ thuật kết cấu đó.
 
Trả lời:
Có thể lập sơ đồ kết cấu của Đại cáo bình Ngô như sau:
 
 
Tác dụng của nghệ thuật kết cấu: Kết cấu của Đại cáo bình Ngô là điển hình cho thể văn chính luận. các tiền đề được bố trí sắp đặt một cách chặt chẽ, logic. Tiền đề chính nghĩa có tính chân lí được đưa ra trước để làm cơ sở cho lập luận. Tiếp đến tiền đề chính nghĩa vừa mới nêu ra được soi sáng trong thực tiễn (chỉ rõ dâu là phi nghĩa để tố cáo, lên án, đâu mới là chính nghĩa để khẳng định, ngợi ca). Cuối cùng, một chân lí mới được rút ra trên cơ sở tổng kết các tiền đề và thực tiễn. Cách kết cấu bài cáo của nhà văn như thế đã đảm bảo sự chặt chẽ và sắc bén, do đó nó thuyết phục và cuốn hút người nghe.