Soạn bài Nghĩa của câu
I. Hai thành phần nghĩa của câu
II. Nghĩa sự việc:
Luyện tập
1. Hãy phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ ở bài thơ sau:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối buông cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
2. Tách nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong những câu sau:
a) Có một ông rể quỷ như Xuân kể cũng danh giá thực, nhưng cũng đáng sự lắm.
(Vũ Trọng Phụng - Số đỏ)
b) Có lẽ hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi.
(Nguyễn Tuân - Chữ người tử tù)
c) Dễ họ cũng phân vân như mình, vì đến chính ngay mình, mình cũng không biết rõ con gái mình hư hỏng hay không!
(Vũ Trọng Phụng - Số đỏ)
3. Chọn từ ngữ thích hợp nhất có thể điền vào chỗ trống để câu sau thể hiện đúng hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
I. Hai thành phần nghĩa của câu
II. Nghĩa sự việc:
Luyện tập
Câu 1 trang 9 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Hãy phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ ở bài thơ sau:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối buông cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
Trả lời:
- Câu thơ 1: nghĩa sự việc được diễn tả là hai trạng thái (Ao thu lạnh lẽo và nước trong veo).
- Câu thơ 2: nghĩa sự việc được diễn tả là đặc điểm của chiếc thuyền (chiếc thuyền - bé tẻo teo).
- Câu thơ 3 và 4: nghĩa sự việc lại được diễn tả như một quá trình (sóng - gợn; lá - đưa vèo).
- Câu thơ 5: nghĩa sự việc gồm một quá trình (tầng mây - lơ lửng) và một đặc điểm (trời - xanh ngắt).
- Câu thơ 6: nghĩa sự việc gồm một đặc điểm (ngõ trúc - quanh co) và một trạng thái (khách - vắng teo).
- Câu thơ 7: nghĩa sự việc diễn tả các tư thế (tựa gối, buông cần).
- Câu thơ 8: nghĩa sự việc diễn tả một hành động (cá - đớp).
Câu 2 trang 9 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Tách nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong những câu sau:
a) Có một ông rể quỷ như Xuân kể cũng danh giá thực, nhưng cũng đáng sự lắm.
(Vũ Trọng Phụng - Số đỏ)
b) Có lẽ hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi.
(Nguyễn Tuân - Chữ người tử tù)
c) Dễ họ cũng phân vân như mình, vì đến chính ngay mình, mình cũng không biết rõ con gái mình hư hỏng hay không!
(Vũ Trọng Phụng - Số đỏ)
Trả lời:
a.
- Nghĩa sự việc: nói về xuân.
- Nghĩa tình thái: sự công nhận sự danh giá là có thực, nhưng chỉ thực ở một phương diện nào đó, còn ở phương diện khác thì đều là đáng sợ.
b.
- Nghĩa sự việc: quản ngục nghĩ về việc chọn nghề của mình và thầy thơ lại.
- Nghĩa tình thái: thể hiện một phỏng đoán chỉ mới là khả năng, chứ chưa hoàn toàn chắc chắn về việc chọn nhầm nghề.
c. Câu này có hai sự việc và hai tình thái:
- Sự việc 1: Họ cũng phân vân như mình => Thái độ phỏng đoán, chưa chắc chắn (từ "dễ" = "có lẽ" ...)
- Sự việc 2: mình cũng không biết rõ con gái mình có hư hay không.
=> Nhấn mạnh bằng ba từ tình thái ("đến ngay chính mình").
Câu 3 trang 9 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Chọn từ ngữ thích hợp nhất có thể điền vào chỗ trống để câu sau thể hiện đúng hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
Trả lời:
- Để chọn được từ thích hợp cần chú ý đến sự phù hợp với phần nghĩa sự việc: nói đến một người có nhiều phẩm chất tốt (biết kính mến khí phách, biết tiếc, biết trọng người có tài) thì không phải là người xấu. Phù hợp với phần nghĩa sự việc ấy, chỉ có thể là tình thái từ mang tính khẳng định mạnh mẽ, vì thế nên cần chọn từ hẳn.
Ghi nhớ:
Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu. Nó thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.