Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Nguyễn An Ninh
1. Nguyễn An Ninh phê phán những hành vi nào của thói học đòi “Tây hóa” ?
2. Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh dân tộc?
3. Căn cứ vào đâu, tác giả khẳng định tiếng “nước mình” không nghèo nàn?
4.Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ “nước mình”.
5. Trong hoàn cảnh nước nhà đang bị thực dân thống trị thì câu nói sau đây của tác giả có hoàn đúng không: “Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian”
Lời giải:
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn An Ninh (1900 – 1943) là một nhà báo, một nhà văn và trước hết là một nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỉ XX.
- Sự nghiệp và tên tuổi của ông gắn liền với những buổi diễn thuyết sôi động và những bài báo nổi tiếng đã từng một thời cuốn hút thanh niên và dư luận trong nước. Ông mạnh dạn lên án chính sách bóc lột và ngu dân của thực dân Pháp. Là một trí thức trẻ tân tiến, ông phê phán mạnh mẽ đạo Khổng và đề cao tinh thần học hỏi văn hóa châu Âu để xây dựng một nền văn hóa đặc sắc riêng của nước nhà. Văn phong của ông khúc chiết, trong sáng, vừa độ sâu về tư duy văn hóa vừa tràn đầy nhiệt huyết của một người yêu nước gần gũi với đời sống và người lao động.
2. Tác phẩm
- Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức là bài chính luận xuất sắc của Nguyễn An Ninh với bút danh Nguyễn Tịnh đăng trên báo Tiếng chuông rè năm 1925.
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 trang 91 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Nguyễn An Ninh phê phán những hành vi nào của thói học đòi “Tây hóa” ?
Trả lời:
- Đó là việc: “Nhiều người An Nam thích bập bẹ năm ba tiếng Tây hơn là diễn tả ý tưởng cho mạch lạc bằng tiếng nước mình”, bởi họ cho đó là “một dấu hiệu thuộc giai cấp quý tộc”.
- Nhiều người khác lại bắt chước những “kiểu kiến trúc và trang trí lai căng” của phương Tây.
- Ông phê phán quan niệm sai lầm cho rằng tiếng nước mình nghèo nàn nhưng vẫn khuyến khích giới tri thức học tiếng nước ngoài.
Câu 2 trang 91 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh dân tộc?
Trả lời:
* Theo tác giả, tiếng nói vô cùng quan trọng đối với vận mệnh của dân tộc: “Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị”. Do đó, tiếng nói có tầm quan trọng đặc biệt đối với vận mệnh dân tộc:
=> Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất của nền văn học dân tộc. Tiếng nói là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc thống trị.
Câu 3 trang 91 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Căn cứ vào đâu, tác giả khẳng định tiếng “nước mình” không nghèo nàn?
Trả lời:
* Tác giả căn cứ vào:
- Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du
- Người Việt có thể dịch những tác phẩm lớn của Trung Quốc sang tiếng Việt
- Ngôn từ thông dụng (sinh hoạt, khẩu ngữ...) của tiếng Việt rất phong phú
Câu 4 trang 91 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ “nước mình”.
Trả lời:
* Tác giả quan niệm về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ “nước mình” như sau:
- Tiếng nước ngoài là cần thiết đối với mỗi người. Tuy nhiên, sự cần thiết biết một ngôn ngữ Châu Âu không hoàn toàn kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ.
- Tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình.
Câu 5 trang 91 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Trong hoàn cảnh nước nhà đang bị thực dân thống trị thì câu nói sau đây của tác giả có hoàn đúng không: “Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian”
Trả lời:
* Quan niệm của tác giả đưa ra là đúng đắn trong hoàn cảnh đất nước đang bị thực dân thống trị. Tuy nhiên, nếu muốn giải phóng dân tộc, quan niệm của Nguyễn An Ninh đưa ra cần phải biết kết hợp các yếu tố khác như Đường lối của Đảng, vai trò lãnh đạo của Đảng...
+ Mở rộng xem đầy đủ