Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

1. Đọc Tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ.
2. Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào?
3. Anh (chị) có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác (đối chiếu với phần dịch nghĩa)?
4. Theo anh (chị), những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ này?
 

LUYỆN TẬP 
Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh nghệ của anh (chị) về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối bài.

Lời giải:

I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
          - Phan Bội Châu (1867 – 1940), hiệu là Sào Nam, quê Nghệ An.
          - Là một trong những nhà nho đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm con đường cứu nước mới, lập ra Duy Tân Hội
          - Là nhà văn lớn của dân tộc, để lại nhiều tác phẩm có giá trị
2. Tác phẩm
          - Sáng tác năm 1905, trước lúc sang đường đi Nhật, ông làm bài thơ Xuất dương lưu biệt để từ giã bạn bè.

II. Hướng dẫn học bài

Câu 1 trang 5 SGK Ngữ Văn tập 2: Đọc Tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ.

Trả lời:

- Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, Phan Bội Châu làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. 
- Hoàn cảnh đất nước: Lúc này, đất nước đã mất chủ quyền, phong trào Cần Vương đã bị dập tắt. Tình hình đó đặt ra trước mắt các nhà yêu nước một câu hỏi lớn: cần cứu nước bằng con đường nào
- Ảnh hưởng từ nước ngoài: tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh qua con đường Trung Hoa, Nhật Bản và trực tiếp từ Pháp, từ các nước phương Tây. 
Câu 2 trang 5 SGK Ngữ Văn tập 2: Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào?

Trả lời:

- Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế tầm vóc của con người trong vũ trụ: tức là phải biết sống cho phi thường, hiển hách, dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa, xoay chuyển càn khôn. 
“Làm trai phải lạ ở trên đời,
                    Há để càn khôn tự chuyển dời."
- Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc: chí làm trai gắn liền với cái tôi, nhưng không phải là cái "tôi" cá nhân mà là một cái "tôi" công dân đầy tinh thần trách nhiệm trước cuộc đời, con người dám đối mặt với cả đất trời, vũ trụ để tự khẳng định mình.
                     “Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
                      Sau này muôn thuở, há không ai?”
- Thái độ quyết liệt trước hoàn cảnh đất nước và những điều xưa cũ: Nhà thơ đau xót trước nỗi nhục mất nước, đồng thời cũng khẳng định ý chí thép gang của những con người không cam chịu sống cuộc đời nô lệ đắng cay. 
                    “Non sông đã chết, sống thêm nhục,
                     Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!”- Sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng cách mạng.                    “Biển Đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạc…”
Câu 3 trang 5 SGK Ngữ Văn tập 2: Anh (chị) có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác (đối chiếu với phần dịch nghĩa)?
Trả lời:
* Câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác có sự khác biệt là:
- Câu 6: Nguyên tác: "Nguyện trục trường phong Đông hải khứ". Nhưng câu thơ dịch chỉ chú ý đến "vượt bể Đông" mà không chú trọng đến ý thơ thể hiện được nhà thơ ý thức được gian khó. Do đó làm mất đi đôi chút lớn lao, mạnh mẽ, can trường của nhân vật trữ tình.
- Câu 8: Câu thơ dịch làm mất đi cái kì vĩ, hào sảng của hình ảnh "nhất tề phi" - "cùng bay lên" đầy lãng mạn, hùng tráng.
Câu 4 trang 5 SGK Ngữ Văn tập 2: Theo anh (chị), những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ này?
Trả lời: 
* Những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ.
- Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
- Tư thế con người kì vĩ, đầy lãng mạn, sánh ngang tầm cùng vũ trụ.
- Khí phách ngang tàng, dám đương đầu với mọi thử thách.
- Giọng thơ tâm huyết, sâu lắng mà sục sôi, hào hùng.
LUYỆN TẬP 
Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh nghệ của anh (chị) về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối bài.
Gợi ý:
- Không gian : biển Đông rộng lớn
- Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng (trường phong, Đông hải, thiên trùng, bạch lãng
- Lối nói nhân hóa “ thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”
- Câu 7: Âm điệu rắn rỏi, thể hiện lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bạn bè, đồng chí và đồng bào.
- Câu 8: Âm điệu nhịp nhàng, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới niềm tin.
Bài làm (đoạn văn tham khảo)
Hai câu thơ kết như chuẩn bị cho một hành động kiệt xuất của những người mang tư tưởng lớn, chí khí lớn:
                      Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
                     Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
Nếu sáu câu thơ trên gợi ra những suy nghĩ, lựa chọn, sự chuẩn bị chu đáo cho một cuộc vượt biển khơi thì hai câu thơ kết chúng ta thấy công cuộc vượt ra biển lớn mênh mông ấy đang được thực hiện. Câu thơ gợi ra một không gian rộng lớn, cần những người anh hùng đến chinh phục. Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu chủ trương, việc xuất dương ông cũng là người khởi sự. Cho nên đó là những hành động phi thường của những bậc trượng phu sẵn sàng ném đời mình vào muôn trùng sóng bạc ra khơi tìm đường làm sống lại "giang sơn đã chết", tìm cách xoay chuyển càn khôn. Âm điệu câu thơ thứ 7 rắn rỏi, thể hiện lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bạn bè, đồng chí và đồng bào.
Bên cạnh đó, nhờ sử dụng hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng kết hợp với lỗi nói nhân hóa mà cau thơ thứ tám mang đầy hùng tâm tráng chí mà câu thơ dịch chưa thể chuyển tải hết được:
                                     Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
                                     (Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi)
Âm điệu câu thơ nhịp nhàng, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới niềm tin.
Như vậy, là bậc nam nhi cần làm được những việc có ích cho nước, cho đời. Khát vọng của Phan Bội Châu trong bài thơ càng giúp chúng ta hiểu được cốt cách vĩ đại của nhà thơ này.