Thơ mới khác thơ trung đại trên nhiều bình diện:
- Nội dung cảm hứng: Thơ trung đại chủ yếu bày tỏ nỗi lòng, chí khí đối với vua, nước, nặng tính giáo huấn. Thơ mới là thời đại của chữ tôi , coi trọng cá nhân.
- Cách cảm nhận thiên nhiên, con người: Thơ trung đại cảm nhận bằng các hình ảnh ước lệ, công thức, khuôn sáo. Thơ mới cảm nhận bằng cặp mắt xanh nôn, yêu đời.
- Cảm hứng chủ đạo: Thơ trung đại mang cảm hứng phò vua, giúp nước, tỏ lòng, lúc buồn sầu, lúc sục sôi. Thơ mới mang nỗi buồn tuyệt vọng của cá nhân trước hiện thực đất nước mất chủ quyền.
- Về nghệ thuật: Thơ trung đại củ yếu sáng tác bằng chữ hán và chữ Nôm, thể thơ chủ yếu là Đường luật, có niêm luật chặt chẽ, hình ảnh ước lệ, nhiều điển tích điển cố và có tính quy phạm nghiêm ngặt. Còn Thơ mới chữ viết chủ yếu là chữ quốc ngữ; thể thơ có sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Luật lệ đơn giản, diễn đạt tự do, phóng khoáng, gần gũi với ngôn ngữ hằng ngày; Thơ mới phá bỏ tính quy phạm của thơ trung đại...
Câu 2 trang 116 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Những nội dung cơ bản và đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của các bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu, Hầu Trời của Tản Đà? Làm rõ tính chất giao thời (giữa văn học trung đại và hiện đại) về nghệ thuật của các tác phẩm nói trên.
Trả lời:
* Lưu biệt khi xuất dương- Phan Bội Châu:
+ Nội dung: Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: có ý chí làm trai, có khát vọng xoay chuyển thời thế, có ý thức cá nhân, có trách nhiệm cao cả... Có giá trị giáo dục to lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ .
+ Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của con người có chí lớn Phan Bội Châu.
- Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ...
+ Tính giao thời:
- Cũ: Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật; mang đề tài “lưu biệt” – một đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại thể thơ Đường luật; hình ảnh ước lệ...
+ Nét mới: chất lãng mạn hào hùng toát ra từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà cách mạng Phan Bội Châu.
* Hầu trời -Tản Đà.
+ Nội dung: Thể hiện bản ngã cái tôi cá nhân - một cái tôi phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.
+ Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không bị ràng buộc bởi khuôn mẫu kết cấu nào,. Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và rất gần gũi với đời sống, không cách điệu, ước lệ. Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên và lôi cuốn người đọc. Từ ngữ nôm na, bình dị, như lấy ở đời sống bình thường
* Tính chất giao thời:
- Cũ: Hình thức vẫn theo lối thơ cổ, cách dùng từ, hình ảnh, cách diễn đạt vẫn mang dấu ấn văn học trung đại
- Mới: thể thơ trường thiên khá tự do; cảm xúc mới mẻ, phóng túng; cách thể hiện vượt khỏi quy phạm.
Câu 3 trang 116 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Qua việc phân tích, so sánh các bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu, Hầu Trời của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu, hãy làm sáng tỏ quá trình hiện đại hóa thơ ca thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Trả lời:
Quá trình hiện đại hóa của thơ ca thời kì đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 được thể
- Giai đoạn thứ nhất (từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920), thành tựu chủ yếu của văn học là thơ của các chiến sĩ cách mạng. Nội dung tư tưởng đã khác với thơ ca thế kỉ XIX, nhưng về nghệ thuật vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại.
- Giai đoạn thứ hai (từ 1920 đến 1930), văn học giai đoạn này đã đổi mới, ngôn ngữ có tính hiện đại, cái tôi ngông của nhà nho chán đời, tài tải muốn thoát li lên hầu trời nhưng những yếu tố của thi pháp văn học trung đại vẫn tồn tại.
- Giai đoạn thứ 3 (từ khoảng 1930 đến 1945), Phong trào Thơ mới là tiếng nói của cái tôi cá nhân tự giải phóng toàn ra khỏi hệ thống ước lệ của thơ ca trung đại, trực tiếp quan sát lòng mình bằng con mắt cá nhân, cô đơn trước vũ trụ.
Câu 4 trang 116 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu, Tràng giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tương tư của Nguyễn Bính, Chiều xuân của Anh Thơ.
Trả lời:
a. Vội vàng - Xuân Diệu
- Nội dung: Sự cuống quýt, hối hả, muốn sống hết mình với thiên nhiên, con người, cuộc đời. Quan niệm mới mẻ về nhân sinh, nỗi buồn về sự trôi chảy của thời gian, kể từ đó có cách sống vội vàng.
- Nghệ thuật: Thể thơ tự do, hình ảnh thơ mới mẻ, trẻ trung, táo bạo. Giọng điệu say mê, sôi nổi, có nhiều sáng tạo về ngôn ngữ và hình ảnh.
b. Tràng giang – Huy Cận
- Nội dung: Nỗi buồn bâng khuâng trước thiên nhiên, tình yêu quê hương. Nỗi sầu vũ trụ- sầu nhân thế bao la, thăm thẳm trong hồn thơ Huy Cận.
- Nghệ thuật: Bài thơ có sự kết hợp hài hoà của hai yếu tố cổ điển và hiện đại. Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa. Ngôn ngữ thơ cô đọng,hàm súc. Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng. Sử dụng nhiều từ Hán-Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ. Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp ngứ, đối. Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, ...), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…)
c. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
- Nội dung: Tình cảm thiết tha với đời, với người. Nỗi buồn bâng khuâng với bao uẩn khúc trong lòng.
- Nghệ thuật: Giàu hình ảnh thể hiện nội tâm, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức gợi liên tương.
Câu 5 trang 116 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ Chiều tối, Lai Tân của Hồ Chí Minh; Từ ấy, Nhớ đồng của Tố Hữu?
Trả lời:
a) Chiều tối của Hồ Chí Minh
- Bài thơ rất tiêu biểu cho thơ trữ tình Hồ Chí Minh: nhà thơ không trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ nội tâm mà biểu hiện qua cách cảm nhận hình ảnh, cảnh vật khách quan. Qua bức tranh cảnh vật, ta thấy được những nét đẹp tâm hồn của một nhà thơ - chiến sĩ: lòng yêu thiên nhiên, con người, yêu cuộc sống, phong thái ung dung tự chủ và niềm lạc quan, nghị lực kiên cường vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt, tối tăm.
- Nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ với những thi liệu cũ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường). Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng rất linh hoạt và sáng tạo. Biện pháp láy âm vắt dòng ở câu 3 và câu 4 tạo nhịp thơ khoẻ khoắn. Đăch biệt là chữ "hồng" trong câu thơ cuối.
b) Từ ấy của Tố Hữu
- Bài thơ là niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinh động bàng' những hình ảnh tươi sáng, bằng các biện pháp tu từ gợi cảm (nhất là biện pháp tu từ ẩn dụ) và ngôn ngữ giàu nhạc điệu.
- Nhạc điệu của bài thơ trước hết được tạo ra từ thể thơ thất ngôn - vốn mang âm điệu trang trọng. Cách ngắt nhịp trong bài thơ liên tục thay đổi qua các câu thơ,
Câu 6 trang 116 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Cái đẹp, cái hay, sức hấp dẫn của bài thơ Tôi yêu em (Pu-skin)?
Trả lời:
cái đẹp cái hay đó là
- Về nội dung: Tôi yêu em là một bài thơ tiêu biểu về đề tài tình yêu, thường bắt nguồn từ những cảm xúc cụ thể, chân thực với những trải nghiệm tình cảm sâu xa, do đó, đã thể hiện được những vẻ đẹp đa dạng, tinh tế của thế giới tâm hồn con người.
- Về nghệ thuật: cách sử dụng từ ngữ điêu luyện, ngôn từ giản dị, trong sáng. Bài thơ giàu cảm xúc nhưng lại được thể hiện một cách lắng đọng, suy tư. Bên cạnh đó cách nhịp câu thơ cũng được Pu-skin triệt để phát huy sức mạnh.
Câu 7 trang 116 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Phân tích hình tượng nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn Người trong bao (Sê-khốp).
Trả lời:
* Chân dung Bê-li-cốp được miêu tả:
- Ngoại hình: tất cả đều ở trong bao.
+ Gương mặt nhợt nhạt, bé nhỏ, choắt lại như mặt chồn, luôn có cặp kính đen trên khuôn mặt.
+ Trang phục: luôn đi giày cao su, cầm ô, nhất thiết mặc áo bành tô ấm cốt bông. -> kì quặc, lập dị.
* Lối sống sinh hoạt:
- Có khát vọng kì dị, mãnh liệt: Thu mình vào một cái vỏ, tạo ra cho mình một thứ bao để ngăn cách ...
- Nhút nhát, ghê sợ hiện tại nhưng lại ca ngợi tôn sùng quá khứ: say mê và ca ngợi tiếng Hi Lạp.
- Máy móc, giáo điều, rập khuôn: phản ứng việc đi xe đạp của 2 chị em Va-ren-ca, thói quen trong quan hệ đồng nghiệp.
- Cô độc, luôn lo lắng và sợ hãi
- Luôn luôn thoả mãn và hài lòng với lối sống cổ lỗ, hủ lậu, kì quái của mình
-> Hèn nhát, cô độc, máy móc, giáo điều, thu mình trong bao và cảm thấy an tâm sung sướng, mãn nguyện
* Ảnh hưởng: => Lối sống và con người Bê-li-cốp đã ảnh hưởng mạnh mẽ và dai dẳng đến lối sống và tinh thần của anh chị em trong trường nơi y làm việc, trong cả thành phố nơi y sống. Mọi người ghét y, sợ y, tránh xa y, không muốn dây với y.
* Cái chết của Bê- li- cốp:
- Nguyên nhân cái chết của Bê-li-côp:
+ Vì bị ngã đau, dẫn đến mắc bệnh nặng, lại không chịu đi chữa.
- Nghệ thuật: Thể thơ tự do, hình ảnh thơ mới mẻ, trẻ trung, táo bạo. Giọng điệu say mê, sôi nổi, có nhiều sáng tạo về ngôn ngữ và hình ảnh.
b. Tràng giang – Huy Cận
- Nội dung: Nỗi buồn bâng khuâng trước thiên nhiên, tình yêu quê hương. Nỗi sầu vũ trụ- sầu nhân thế bao la, thăm thẳm trong hồn thơ Huy Cận.
- Nghệ thuật: Bài thơ có sự kết hợp hài hoà của hai yếu tố cổ điển và hiện đại. Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa. Ngôn ngữ thơ cô đọng,hàm súc. Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng. Sử dụng nhiều từ Hán-Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ. Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp ngứ, đối. Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, ...), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…)
c. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
- Nội dung: Tình cảm thiết tha với đời, với người. Nỗi buồn bâng khuâng với bao uẩn khúc trong lòng.
- Nghệ thuật: Giàu hình ảnh thể hiện nội tâm, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức gợi liên tương.
Câu 8 trang 116 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Phân tích nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Huy-gô).
Trả lời:
Hình tượng nhân vật Giăng Van – giăng:
a. Hoàn cảnh nhân vật: Từ một thị trưởng giàu có,nhân từ vì cứu một người vô tội,ông đã trở về với thân phận thật của mình- một người tù khổ sai.
b. Phẩm chất, tính cách:
* Trước khi Phăng-tin chết:
- Đối với Phăng-tin: “nói bằng một giọng hết sức nhẹ nhàng và điềm tĩnh”
- Đối với Gia-ve: Hạ mình, nói nhỏ, cầu xin với mục đích: cứu vớt tia hy vọng và sự sống mong manh cho Phăng-tin.
- Cử chỉ điềm tĩnh, ngôn ngữ nhã nhặn, không tỏ ra khiếp sợ
* Sau khi Phăng-tin chết:
- Đối với Gia-ve:
+“cậy bàn tay Gia-ve như cậy bàn tay trẻ con”
+“bẻ thành giường”
+“nhìn Gia-ve trừng trừng”
=> Thái độ mạnh mẽ, quyết liệt .Cử chỉ, thái độ của tình thương, bảo vệ tình thương.
- Đối với Phăng-tin:
+ “bàn tay đỡ lấy trán,ngắm Phăng-tin nằm dài không nhúc nhích”
+“thì thầm bên tai Phăng-tin”
+ “hai tay nâng đầu Phăng-tin lên,đặt ngay ngắn giữa gối như một người mẹ sửa sang cho con”
+ “ ông thắt lại dây rút cổ áo chị,vén gọn mớ tóc vào trong chiếc mũ vải. Rồi ông vuốt mắt cho chị”
+”nhẹ nhàng” nâng bàn tay của Phăng-tin và “đặt vào đấy một nụ hôn”
=> Tình yêu con người Giăng-van-giăng giành cho Phăng-tin cũng chính là lòng yêu thương của Huy-gô đối với Giăng-van-giăng và Phăng-tin. Giăng-van-giăng giống như một vị cứu tinh, một đấng cứu thế.