Soan bài Các phương châm hội thoại tiếp theo

I. Phương châm quan hệ

1. Trong Tiếng việt có thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt. Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy. qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?

II. Phương châm cách thức

1. Trong tiếng Việt có hai thành ngữ như: dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị. Hai thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?

2. Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách (Chú ý: cách hiểu tùy thuộc vào việc xác định tổ hợp từ của ông ấy bổ nghĩa cho từ ngữ nào.)?

III. Phương châm lịch sự

1. Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi.

NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nà. Bàn tay tôi run run nắm chặt bàn tay run rẩy của ông:
– Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
– Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
 
IV. Luyện tập
1. Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:
a) Lời chào cao hơn mâm cỗ
b) Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c) Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.

Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.
2. Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự? Cho ví dụ.
3. Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là...
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là...
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là...
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là...
e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là ....
(nói móc, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đũa, nói leo)

Cho biết các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào.
4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
a. Nhân tiện đây xin hỏi;
b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…
c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… 
5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giãi; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy.
Lời giải:

I. Phương châm quan hệ

Câu 1 trang 21 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Trong Tiếng việt có thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt. Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy. qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Trả lời:
– Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” chỉ hiện tượng không thống nhất, không hiểu người khác nói gì dẫn đến tình trạng trật khớp, lệch lạc trong giao tiếp.
– Để tránh tình trạng này, khi hội thoại phải nói đúng vào đề tài giao tiếp, nói đúng vào vấn đề cùng quan tâm. Đó chính là phương châm quan hệ trong hội thoại.
Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề (phương trâm quan hệ).
II. Phương châm cách thức:

Câu 1 trang 21, 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Trong tiếng Việt có hai thành ngữ như: dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị. Hai thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?

Trả lời:

Thành ngữ dây cà ra dây muống: chỉ lối nói dài dòng, lan man, rườm rà.

- Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt, từ đó dẫn đến việc giao tiếp không đạt kết quả như mong muốn.
 
Bài học về giao tiếp:
Khi nói, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch

Câu 2 trang 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách (Chú ý: cách hiểu tùy thuộc vào việc xác định tổ hợp từ của ông ấy bổ nghĩa cho từ ngữ nào.)?
Trả lời:
– Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy có nhiều cách hiểu như sau:Cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định nhưng cũng có thể hiểu là cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn.
– Có thể sửa:
+ Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Tôi đồng ý với những nhận định đã có về truyện ngắn của ông ấy.Như vậy, trong giao tiếp, không nên nói những câu mà người nghe cảm thấy mơ hồ, có thể hiểu theo nhiều cách.
Bài học về giao tiếp: Không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách bởi vì những câu như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau, gây trở ngại rất lớn cho quá trình giao tiếp 
III. Phương châm lịch sự:
Câu 1 trang 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện Người ăn xin (trang 22 SGK ngữ văn 9 tập 1) và trả lời câu hỏi:
Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
Trả lời:
Người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó bởi: Cậu bé đã dành cho ông một tình cảm chân thành, một sự tôn trọng và cũng nhận được một lời cảm ơn sâu sắc.Bài học: Khi giao tiếp, người nói và người nghe cần biết tôn trọng nhau.
Bài học về giao tiếp:
Thái độ tôn trọng, tế nhị, lịch sự trong giao tiếp luôn là điều cần thiết.
 
VI. Luyện tập:
Câu 1 trang 23 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:
a) Lời chào cao hơn mâm cỗ
b) Lời nói chẳng mất tiền muaLựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c) Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.

Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.
Trả lời:
Lời khuyên từ các câu tục ngữ :
a) Thái độ tôn trọng, lịch sự còn đáng quý hơn giá trị vật chất.
b) Lời nói phải nhã nhặn, lịch sự, không mất gì mà lại đạt hiệu quả.
c) Những người có học thức, hiểu biết thì không nên nói những lời làm người khác đau lòng.
Một số câu ca dao, tục ngữ tương tự :
– Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.– Đất tốt trồng cây rườm rà
Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.
Câu 2 trang 23 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự? Cho ví dụ.
Trả lời:
Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phương châm lịch sự là nói giảm nói tránh.
 
Câu 3 trang 23 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là...
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là...
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là...
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là...
e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là ....
(nói móc, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đũa, nói leo)

Cho biết các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào.
Trả lời:
a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.
c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.
d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.
Mỗi từ ngữ trên có liên quan đến phương châm hội thoại lịch sự.
Câu 4 trang 23, 24 SGK Ngữ văn 9 tập 1: 
Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
a. Nhân tiện đây xin hỏi;
b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…
c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… 
Trả lời:
a. Đôi khi phải dùng những cách nói như “nhân tiện đây xin hỏi” để tránh vi phạm phương châm quan hệ do người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi.
b. Đôi khi phải dùng những cách nói như “cực chẳng đã tôi phải nói”; “tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ quá cho”... để tránh vi phạm phương châm lịch sự vì người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại.
c. Đôi khi phải dùng những cách nói như “đừng nói leo”; “đừng có nói cái giọng đó với tôi”... để báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
 
Câu 5 trang 24 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giãi; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy.
 
Trả lời:
- nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự)
- nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự)
- điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự)
- nửa úp nửa mở : nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức)
- mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự)
- đánh trống lảng: lảng ra, né tránh, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ)
- nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự)