Soạn bài Tổng kết phần Văn học tiếp theo - SGK môn Ngữ văn 9 tập 2

A. Nhìn chung về nền văn học Việt Nam
1. Ghi lại tên tác phẩm, tác giả, thể loại của các tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung đại được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS, theo hai bộ phận văn học chữ Hán và chữ Nôm.
2. Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết.
3. Hãy tìm những ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc sáng tác của một tác giả hiện đại để thấy ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết.
4. Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì.
5. Nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại (ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).
B. Sơ lược về một số thể loại văn học
1. Kể tên các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS, nêu định nghĩa ngắn gọn về từng thể loại. 
2. Tìm trong các truyện cổ tích mà em được học (hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại sau: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch.
3. Lấy bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh hoạ các quy tắc về niêm luật của thơ Thất ngôn bát cú đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).
4. Em đã học những truyện thơ Nôm nào? tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ ấy và nhận xét xem có gì giống nhau trong các cốt truyện đó.
5. Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.
6. Đọc lại một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), rồi nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật.

Lời giải:
A. Nhìn chung về nền văn học Việt Nam
Câu 1 - Trang 193 SGK ngữ văn 9 tập 2: Ghi lại tên tác phẩm, tác giả, thể loại của các tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung đại được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS, theo hai bộ phận văn học chữ Hán và chữ Nôm.
Trả lời:
– Bộ phận văn học chữ Hán.
Thứ tựTác phẩm (đoạn trích)Tác phẩmThể loại
1Con hổ có nghĩaVũ TrinhTruyện
2Thầy thuốc gỏi cốt nhất ở tấm lòngHồ Nguyên TrừngTruyện
3Sông núi nước namLý Thường KiệtThơ
4Phò giá về kinhTrần Quang KhảiThơ
5Thiên trường vãn vọngTrần Nhân TôngThơ
6Côn sơn caNguyễn TrãiThơ
7Chiều dời đôLí Công UẩnChiếu 
8Hịch tướng sĩTrần Quốc TuấnHịch
9Nước đại việt taNguyễn TrãiCáo
10Bàn luận về phép họcNguyễn ThếpTấu
11Chuyện người con gái Nam XươngNguyễn DữTruyện
12Chuyện cũ trong phủ chúa TrịnhPhạm Đình HổTùy bút
13Hoàng Lê nhất thống chíNgô Gia Văn PháiTiểu thuyết
 
– Văn học chữ Nôm.
 
Thứ tựTác phẩm (đoạn trích)Tác giảThể loại
1Sau phút chia liĐoàn Thị ĐiểmThơ song thất lục bát
2Bánh trôi nướcHồ Xuân HươngThơ tứ tuyệt
3Qua đèo ngangBà Huyện Thanh QuanThơ thất ngôn bát cú
4Bạn đến chơi nhàNguyễn KhuyếnThơ thất ngôn bát cú
5Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tácPhan Bội ChâuThơ thất ngôn bát cú
6Đập đá ở Côn LônPhan Châu TrinhThơ thất ngôn bát cú
7Muốn làm thằng CuộiTản ĐàThơ thất ngôn bát cú
8Hai chữ nước nhàTrần Tuấn khảiSong thất lục bát
9Chị em Thúy KiềuNguyễn DuTruyện thơ
10Cảnh ngày xuânNguyễn DuTruyện thơ
11Kiều ở lầu Ngưng BíchNguyễn DuTruyện thơ
12Mã Giám Sinh mua KiềuNguyễn DuTruyện thơ
13Kiều báo ân báo oánNguyễn DuTruyện thơ
14Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt NgaNguyễn Đình ChiểuTruyện thơ
15Lục Vân Tiên gặp nạnNguyễn Đình ChiểuTruyện thơ
 
Câu 2 - Trang 194 SGK ngữ văn 9 tập 2: Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết.
Trả lời:
Văn học dân gianVăn học viết
Sáng tác vô danh, mang tính tập thểSáng tác cá nhân, có tên tác giả
Khó xác định chính xác thời điểm ra đờiDễ các định chính xác thời điểm ra đời
Lưu truyền bằng hình thức truyền miệng, sau này được ghi lạiLưu truyền bằng văn tự (văn bản)
Thường có dị bản ở cá vùng, các miền khác nhauChỉ có 1 bản duy nhất, không có dị bản
Thể loại đặc trưng, văn học viết không lặp lại: thần thoại, truyện cổ tích, truyền thuyếtThể loại khá phong phú: thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút, ...
Câu 3 - Trang 194 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hãy tìm những ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc sáng tác của một tác giả hiện đại để thấy ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết.
Trả lời:
Ảnh hưởng của văn học dân gian với văn học viết:
– Tác giả dùng những câu tục ngữ, thành ngữ của văn học dân gian trong lời văn, lời thơ của mình : Bảy nổi ba chìm ( Hồ Xuân Hương), Kiến bò miệng chén, kẻ cắp bà già gặp nhau, bướm lả ong lơi,…(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
– Tác giả sử dụng thể thơ lục bát – thể thơ ra đời từ rất sớm, thể hiện trong các bài ca dao. 
– Tác giả dùng cốt truyện dân gian để viết truyện thơ, truyện cổ tích có cách kết thúc khác. Ví dụ : tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương…
– Tác giả viết dưới sự gợi cảm hứng của một tác phẩm văn học dân gian nào đó. Ví dụ : bài Con cò của Chế Lan Viên.
Câu 4 - Trang 194 SGK ngữ văn 9 tập 2: Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì.
Trả lời:
Tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong ba thời kì văn học: Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần yêu nước luôn là đối tượng, nguồn cảm hứng cho sáng tác của nhiều tác giả:
– Thời trung đại ( thế kì X – XIX): thể hiện trong các áng thơ: Sông núi nước Nam, phò giá về Kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài…
– Đầu thế kỉ XX – CMT8 1945 : thể hiện qua các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…
– Sau cách mạng tháng Tám, tinh thần yêu nước thể hiện trong các tác phẩm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…
Câu 5 - Trang 194 SGK ngữ văn 9 tập 2: Nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại (ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).
Trả lời:
Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:
– Ca ngợi, khẳng định những giá trị tốt đẹp của con người.
– Tố cáo, lên án những thế lực đen tối, phản động, chà đạp lên phẩm chất và nhân cách con người. 
– Tin tưởng vào bản chất tốt đẹp, lương thiện của con người.
– Bảo vệ, bênh vực quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, nhất là phụ nữ và trẻ em.
B. Sơ lược về một số thể loại văn học
Câu 1 - Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2: Kể tên các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS, nêu định nghĩa ngắn gọn về từng thể loại.
Trả lời:
Các thể loại chính:
– Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
– Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.
– Truyện cười: là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội. 
– Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
– Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
– Tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.
Câu 2 - Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2: Tìm trong các truyện cổ tích mà em được học (hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại sau: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch.
Trả lời:
Ví dụ về các loại nhân vật trong truyện cổ tích: 
– Dũng sĩ: Thạch Sanh 
– Tài năng đặc biệt: Em bé thông minh, Năm chàng dũng sĩ…
– Ngốc nghếch: Chàng Ngốc, Con chim ánh sáng…
– Hình dáng xấu xí: Sọ Dừa, Công chúa Ếch, Người lấy cóc…
Câu 3 - Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2: Lấy bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh hoạ các quy tắc về niêm luật của thơ Thất ngôn bát cú đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).
Trả lời:
Quy tắc về niêm luật của thơ Đường:
1
Bước
T
tới
T
đèo
B
ngang
B
bóng 
T
xế
T
B
2
Cỏ
T
cây
B
chen
B
đá
T
T
chen
B
hoa
B
3
Lom
B
khom
B
dưới
T
núi
T
tiều
B
vài 
B
chú
T
4
Lác
T
đác
T
bên
B
sông
B
chợ
T
mấy
T
nhà
B
5
Nhớ
T
nước
T
đau
B
lòng
B
con
B
cuốc
T
cuốc
T
6
Thương
B
nhà
B
mỏi
T
miệng
T
cái
T
gia
B
gia
B
7
Dừng
B
chân
B
đứng
T
lại
t
trời
B
non
B
nước
T
8
Một
T
mảnh
T
tình
B
riêng
B
ta
B
với
T
ta
B
Câu 1 và 2 đối nhau về thanh điệu.(khác nhau về bằng trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6)
Câu 3 và 3 niêm với nhau ( giống nhau về bằng, trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6)
Cặp câu 3 và 4, 5 và 6 đối nhau về âm thanh và hình ảnh.
Các vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
Câu 4 - Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2: Em đã học những truyện thơ Nôm nào? tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ ấy và nhận xét xem có gì giống nhau trong các cốt truyện đó.
Trả lời:
Hai truyện thơ Nôm: Truyện Kiều và Lục Vân Tiên
Tóm tắt Truyện Kiều:
Là con gái một gia đình trung lưu lương thiện, Thuý Kiều sống bên cạnh cha mẹ và hai em là Thuý Vân, Vương Quan. Trong ngày hội Đạp Thanh, gần nấm mồ Đạm Tiên – một hình ảnh báo hiệu định mệnh oan nghiệt sau này của nàng- Thuý Kiều gặp Kim Trọng. Mối tình đầu chớm nở. Nhân nhặt được chiếc thoa rơi của Thuý Kiều, Kim Trọng bày tỏ nỗi lòng với Kiều và hai bên đính ước.
Khi Kim Trọng về quê hộ tang chú, gia đình Kiều bị vu oan, cha và em bị bắt. Kiều phải bán mình chuộc cha.
Lần lượt bọn buôn người Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Tú Bà dùng mọi thủ đoạn lừa gạt, dồn Thuý Kiều vào cuộc sống ô nhục. Nàng được Thúc Sinh, một khách làng chơi hào phóng, yêu thương và cứu vớt ra khỏi cuộc sống ở lầu xanh. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư bày mưu bắt Kiều về hành hạ và đày đoạ nàng. Kiều trốn đến nương nhờ Sư Giác Duyên ở nơi cửa Phật. Sợ bị liên luỵ, Giác Duyên gửi nàng cho Bạc Bà, không ngờ Bạc Bà lại lừa bán nàng cho một chủ lầu xanh. Ở đây, nàng gặp người anh hùng Từ Hải. Từ Hải chuộc nàng về làm vợ. Khi sự nghiệp thành, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa Hồ Tôn Hiến, tên đại thần tráo trở, Từ Hải bị giết. Kiều bị nhục phải hầu rượu, đánh đàn trong tiệc mừng công của quân triều rồi lại bị ép gả cho một viên thổ quan. Đau xót và tủi nhục, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử nhưng lại được Giác Duyên cứu. Lần thứ hai, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.
Kim Trọng sau khi hộ tang chú, chàng trở lại tìm người yêu. Hay tin thảm khốc, Kim Trọng vô cùng đau đớn. Theo lời dặn của Kiều, cha mẹ Kiều cho Thuý Vân kết duyên với Kim Trọng. Không nguôi tình xưa, Kim Trọng lặn lội tìm kiếm và chàng đã gặp lại Kiều, cả gia đình đoàn tụ. Trong ngày đoàn viên vui vẻ, để bảo vệ ” danh tiết” và tỏ lòng kính trọng người yêu, Kiều đổi tình vợ chồng thành tình bạn. 
Tóm tắt truyện Lục Vân Tiên: Lục Vân Tiên là một chàng trai văn võ song toàn. Một lần đi ngang qua xóm nhỏ, Tiên gặp phải đảng trộm cướp, chàng đánh đuổi chúng, cứu được Kiều Nguyệt Nga, một cô gái nết na thùy mị, con một quan tri huyện nhỏ. Nga đem lòng yêu chàng trai thông minh quả cảm này, tiếc thay nàng bị gả cho tên quan gian ác, không đành lòng và muốn giữ trọn tình yêu với Tiên, nàng ôm tranh chàng gieo mình xuống sông tự vẫn. Còn Vân Tiên, sau một thời gian dùi mài kinh sử trên đi thi, chàng không may quen phải tên bạn đường xấu xa Trịnh Hâm. Mẹ Tiên mất, chàng khóc thương đến mù mắt. Hâm thừa cơ ra tay mưu hại chết Tiên. May thay chàng được lão ngư cứu sống.Tai bay vạ gió, người vợ chàng đã hứa hôn phản bội chàng, cha hắn còn đem Tiên vào thả vào rừng hòng mưu chàng bị thú dữ ăn thịt. Ở hiền gặp lành, cuối cùng Vân Tiên và Nguyệt Nga đều được bảo toàn tính mạng, họ gặp lại nhau và sống hạnh phúc mãi mãi.
Câu 5 - Trang 200 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.
Trả lời:
Ví dụ: Đoạn thơ trong truyện Kiều thể hiện sự linh hoạt trong thuật việc: đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
Đoạn thơ thể hiện tâm trạng: Nỗi thương mình, Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Ca dao:
Mình nói với ta mình hãy còn son
Ta đi qua ngõ thấy con mình bò
Con mình những đất cùng tro
Ta đi múc nước tắm cho con mình.
Câu 6 - Trang 201 SGK ngữ văn 9 tập 2: Đọc lại một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), rồi nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật.
Trả lời:
Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòngLão hạc
Trần thuật theo kiểu hành trạng: tên tuổi, các việc làm, con cháu kế tục như thế nàoCác trần thuật biến hóa, đa dạng: châm đóm hút thuốc, rồi kể chuyện băn khoăn bán chó
Lời lẽ: Thuật lại, các lời đối thoại cũng là thuật lại.Lời đối thoại: trực tiếp
Việc miêu tả giản lược, hầu hết chỉ kể sự việcMiêu tả kỹ hình dáng, cử chỉ, ngôn ngữ, nội tâm nhân vật.
Mối quan hệ nhân vật được tạo lập trên cơ sở giải quyết tình huốngNhân vật quan hệ với các nhân vật khác bằng hành động, thái độ, cách biểu lộ tính cảm
Điểm nhìn trần thuật: tác giảĐiểm nhìn: là của nhân vật ( khi là ông giáo, khi là lão Hạc)
+ Mở rộng xem đầy đủ