Soạn bài Tổng kết phần Văn học nước ngoài - SGK môn Ngữ văn 9 tập 2
1. SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 có tất cả 19 văn bản văn học nước ngoài, không kể một số văn bản văn học dân gian nước ngoài và một số văn bản Đọc thêm. Ở từng thể loại, trật tự sắp xếp như sau:
– Thơ: Xa ngắm thác núi Lư, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lí Bạch), Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hạ Tri Chương), Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ), Mây và sóng (Ta-go).
– Kịch: Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (Mô-li-e).
– Bút kí chính luận: Lòng yêu nước (Ê-ren-bua).
– Truyện ngắn và tiểu thuyết: Buổi học cuối cùng (Đô-đê), Cô bé bán diêm (An-đéc-xen), Đánh nhau với cối xay gió (Xéc-van-tét), Chiếc lá cuối cùng (O-hen-ri), Hai cây phong (Ai-ma-tốp), Cố hương (Lỗ Tấn), Những đứa trẻ (Go-rơ-ki), Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (Đi-phô), Bố của Xi-mông (Mô-pa-xăng), Con chó Bấc (Lân-đơn).
– Nghị luận xã hội: Đi bộ ngao du (Ru-xô).
– Nghị luận văn chương: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Ten).
2. Những bài đó thuộc nền văn học các nước Trung Quốc (Hạ Tri Chương, Lí Bạch, Đỗ Phủ, Lỗ Tấn), Ấn Độ (Ta-go), Nga (Go-rơ-ki, Ê-ren-bua), Cư-rơ-gư-xtan (Ai-ma-tốp), Pháp (Mô-li-e, Ru-xô, Đô-đê, mô-pa-xăng, Ten), Anh (Đi-phô), Tây Ban Nha (Xéc-van-tét), Đan Mạch (An-đéc-xen), Mĩ (O Hen-ri, Lân-đơn).
3. Bộ phận văn học viết trải dài từ thế kỉ VII – VIII (Hạ Tri Chương, Lí Bạc, Đỗ Phủ), qua các thế kỉ XVI (Xéc-van-tét), thế kỉ XVII (Mô-li-e), thế kỉ XVIII (Ru-xô, Đi-phô), thế kỉ XIX (An-đéc-xen, Ten, Đô-đê, Mô-pa-xăng, O Hen-ri) và thế kỉ XX (Go-rơ-ki, Lân-đơn, Lỗ Tấn, Ai-ma-tốp).
4. Bộ phận văn học nước ngoài ở THCS mang đậm sắc thái phong tục, tập quán của nhiều dân tộc trên thế giới và đề cập nhiều vấn đề xã hội, nhân sinh ở các nước thuộc những thời đại khác nhau, giúp chúng ta bồi dưỡng những tình cảm đẹp, yêu cái thiện, ghét cái ác… (xem phần ghi nhớ ở từng bài).
5. Bộ phận văn học này (xem phần Ghi nhớ ở từng bài) còn cung cấp nhiều kiến thức bổ ích như nghệ thuật thơ Đường (Hạ Tri Chương, Lí Bạch, Đỗ Phủ), lối thơ văn xuôi (Ta-go), bút kí chính luận (Ê-ren-bua) nghệ thuật hài kịch (Mô-li-e), nhiều phương thức tự sự và phong cách văn xuôi khác nhau (Đi-phô, Đô-đê, Go-rơ-ki, Ai-ma-tốp…), các kiểu văn nghị luận (Ru-xô, Ten, Ê-ren-bua).
Văn bản | Tác giả | Nước | Thế kỉ | Thể loại |
1. Cây bút thần | Trung Quốc | Truyện dân gian | ||
2. Ông lão đánh cá và con cá vàng | A. Puskin | Nga | 19 | Truyện dân gian - truyện thơ |
3. Mẹ hiền dạy con | Trung Quốc | Truyện trung đại | ||
4. Buổi học cuối cùng | A. Đô-đê | Pháp | 19 | Truyện ngắn |
5. Xa ngắm thác núi Lư | Lí Bạch | Trung Quốc | 8 | Thất ngôn bát cú Đường luật |
6. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh | Lí Bạch | Trung Quốc | 8 | Ngũ ngôn (cổ thể) |
7. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê | Hạ Tri Chương | Trung Quốc | 8 | Thất ngôn bát cú Đường luật |
8. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá | Đỗ Phủ | Trung Quốc | 8 | Thất ngôn trường thiên |
9. Cô bé bán diêm | An-đec-xen | Đan Mạch | 19 | Truyện ngắn - Truyện cổ tích |
10. Đánh nhau với cối xay gió | Xec-van-tet | Tây Ban Nha | 16-17 | Tiểu thuyết |
11. Chiếc lá cuối cùng | O.Hen-ri | Mĩ | 19 | Truyện ngắn |
12. Hai cây phong | Ai-ma-tôp | Cư-rơ-gư-xtan | 20 | Truyện ngắn |
13. Đi bộ ngao du | G. Ru-xô | Pháp | 18 | Nghị luận |
14. Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục | Mô-li-e | Pháp | 18 | Hài kịch |
15. Cố hương | Lỗ Tấn | Trung Quốc | 20 | Truyện ngắn |
16. Những đứa trẻ | M. Gooc-ki | Nga | 20 | Tiểu thuyết tự thuật |
17. Mây và sóng | R. Ta-go | Ấn Độ | 20 | Thơ tự do |
18. Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang | Đ. Đi-phô | Anh | 17-18 | Tiểu thuyết |
19. Bố của Xi-mông | G. Mô-pa-xăng | Pháp | 19 | Truyện ngắn |
20. Con chó Bấc | G. Lân-đơn | Mĩ | 20 | Tiểu thuyết |
21. Lòng yêu nước | I. Ê-ren-bua | Nga | 20 | Nghị luận |
22. Bàn về đọc sách | Chu Quang Tiềm | Trung Quốc | 20 | Nghị luận |
23. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten | H.Ten | Pháp | 19 | Nghị luận |