Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt

I. Các phương châm hội thoại
1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại:


2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
 II. Xưng hô trong hội thoại
1. Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
3. Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
2. Đọc lại đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất lại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
– Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
– Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

                                                                                                                                    (Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.

Lời giải:

I. Các phương châm hội thoại:
Câu 1 – Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại:
 Sơ đồ:


 Trả lời: 
* Nội dung các phương châm hội thoại:
- Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
- Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
- Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
- Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Câu 2 – Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1: Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.
Trả lời:

Các trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
- Phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hay một yêu cầu khác.
- Để gây sự chú ý, để người nghe hiểu theo một hàm ý nào đó.
* Một câu chuyện có phương châm hội thoại không được tuân thủ:
Trên một chiếc tàu viễn dương nọ, viên thuyền phó có thói nghiện rượu, còn viên thuyền trưởng lại là người rất ghét chuyện uống rượu. Một hôm, thuyền trưởng ghi vào nhật kí của tàu: “Hôm nay thuyền phó lại say rượu”. Hôm sau, đến phiên trực của mình, viên thuyền phó đọc thấy câu này, bèn viết vào trang sau: “Hôm nay thuyền trưởng không say rượu”.
* Chi tiết đáng chú ý trong mẩu chuyện này là câu của viên thuyền phó. Từ câu “Hôm nay thuyền trưởng không say rượu” có thể suy ra là những ngày khác thuyền trưởng đều say. Điều suy luận tất yếu đó trái với thực tế. Viên thuyền phó đã ngầm thông báo một điều mà ông ta biết chắc là không đúng. Từ đây, ta có thể thấy phương châm về chất đã không được tuân thủ.
II. Xưng hô trong hội thoại:
Câu 1 – Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.
Trả lời:

Các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt:
 - Đại từ: tôi, chúng ta, anh ấy, họ, chúng nó...
- Danh từ: bố, mẹ, con, cháu, cô, dì, chú, bác...
- Tên riêng:.........
- Từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp: thủ trưởng, giám đốc,...; bác sĩ, cô giáo...
Câu 2 – Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1: Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:

Cách sử dụng:
- Phương châm xưng khiêm, hô tôn: người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
* Ví dụ: giao tiếp với người lạ, không quen biết, nhưng thấy họ tương đương với mình thì cần gọi họ là anh/chị, tự xưng là em.
- Cần chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống giao tiếp để đạt kết quả giao tiếp như Câu 3 – Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1: Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Trả lời:
Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô vì xưng hô thể hiện quan hệ, thái độ, tình cảm giữa những người giao tiếp : thân hay sơ, khinh hay trọng. Nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả như mong muốn.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp:
Câu 1 – Trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1: Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Trả lời:

1. Cách dẫn trực tiếp: nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
2. Cách dẫn gián tiếp: thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Câu 2 – Trang 191 SGK ngữ văn 9 tập 1: Đọc lại đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Vua Quang Trung tự mình đốc suất lại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi:
– Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
– Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
                                                                                                                     (Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)

Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
Trả lời:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu thế nên đánh hay nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
* Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý từ lời đối thoại sang lời dẫn gián tiếp:
– Từ xưng hô: tôi (ngôi 1) à nhà vua (ngôi 3); chúa công (ngôi 2) à vua Quang Trung (ngôi 3)
– Từ chỉ địa điểm: bỏ bớt từ đây
– Từ chỉ thời gian: bây giờ à bấy giờ

+ Mở rộng xem đầy đủ