Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

1. Phân tích cặp câu 1 - 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục (chú ý các từ hào kiệt, phong lưu và quan niệm chạy mỏi chân thì hãy ở tù).

2. Đọc lại cặp câu 3 - 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao ? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào ?

3. Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5 - 6 ? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt này ?

4. Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy ?

Lời giải:

I. Đọc - Hiểu văn bản

Câu 1 trang 147 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 : Phân tích cặp câu 1 - 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục (chú ý các từ hào kiệt, phong lưu và quan niệm chạy mỏi chân thì hãy ở tù).

Hai câu đầu thể hiện khí phách ngang tàng, bất khuất của tác giả khi sa cơ rơi vào vòng tù ngục.

a) Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

- Tự khẳng định tài năng, chí khí phi thường (hào kiệt)

- Tự ý thức về cốt cách, phong thái ung dung đàng hoàng, hào hoa (phong lưu)

- Từ vẫn điệp lại hai lần, nhấn mạnh, làm tăng thêm sự vững vàng, rắn rỏi đến ngang tàng. Ý nghĩa vẫn ... vẫn này quan hệ đến câu sau.

b) Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

- Đấng trượng phu rơi vào vòng tù ngục mà vẫn thản nhiên, hiên ngang như là chủ động dừng chân nghỉ bên đường (Chạy mỏi chân...). Một thái độ khinh thường cảnh tù ngục, không chút nao núng trước hiểm nguy.

- Câu 1 và 2 cho thấy khí phách anh hùng của một con người trước biến cố hiểm nghèo. Chí khí này đã từng được thể hiện trong văn học truyền thống (thơ tỏ chí).

 

Câu 2 trang 147 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 : Đọc lại cặp câu 3 - 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao ? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào ?

Ở cặp câu 3 và 4, tác giả tự nghiệm về cuộc đời làm cách mạng đầy sóng gió của mình với một giọng trầm.

a) Nhìn thẳng vào tình cảnh đầy khó khăn của mình (khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường gian nan đang còn dài dặc.

b) Giọng thơ trầm, phảng phất buồn đau mà không bị lụy ; có sắc thái than nhưng vẫn toán lên cái thần thái tráng ca :

- Các từ bốn biển, năm châu gợi cái lớn lao, dài rộng, nâng tầm cái buồn lên, xóa đi cái ảo não.

- Cặp câu này đối nhau (theo đúng quy cách của thể thất ngôn bát cú luật Đường) gợi thêm cái trùng điệp của sóng gió gian nan, đồng thời tạo ra sắc điệu vững chắc, hài hòa.

 

Câu 3 trang 147 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 : Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5 - 6 ? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt này ?

Bằng lối nói khoa trương, ở cặp câu 5 - 6, hình tượng người anh hùng ngời lên vẻ đẹp lãng mạn với khẩu khí phi thường :

a) Cho dù ở tình cảnh nào thì vẫn bền bỉ theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao (Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế) ; vẫn cất tiếng cười ngạo nghễ vượt lên, phá tan oán thù đang kiềm tỏa (Mở miệng cười tan cuộc oán thù).

b) Lối nói quá (Bủa tay ôm chặt..., Mở miệng cười tan,,,) tôn tầm vóc người anh hùng lên mức siêu nhiên, phi phàm ; hòa vào với âm hưởng hào sảng chung của toàn bài thơ.

c) Cặp câu này cũng tuân thủ luật đối, cùng với cặp câu trước có tác dụng giữ nhịp cho toàn bài.

 

Câu 4 trang 147 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 : Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy ?

- Ý nghĩa của hai câu kết : khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà kẻ thù không thể nào bẻ gãy. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình, vì thế mà không sợ bất kì một thử thách gian nan nào.

- Cách lặp lại từ "còn" ở giữa câu thơ buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ, làm cho lời nói trở nên dõng dạc, dứt khoát, tăng ý khẳng định cho câu thơ.

 

II. Luyện tập

Ôn lại những kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần. (trang 148 - SGK Ngữ văn 8 tập 1)

- Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường, phổ biến ở Việt Nam vào thời Bắc thuộc, chủ yếu cây bút quý tộc sử dụng.

+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề- thực- luận– kết

+ Luật lệ bằng trắc :

Các tiếng nhất(1) - tam(3) - ngũ (5) bất luận

Các tiếng nhị (2) - tứ(4) lục (6) phân minh

+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau

- Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.