Soạn bài Hội thoại

I . Vai trò xã hội trong hội thoại
 
Đọc đoạn trích SGK trang 92 và trả lời câu hỏi.
 
1. Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới?
 
2. Cách xử sự của người cô có đáng chê trách?
 
3. Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy.
 
II . Luyện tập
 
1. Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.
 
2. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
– Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.
– Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Lão nói xong lại cười đưa đà(35). Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:
– Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
– Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.
( Nam Cao, Lão Hạc)
a) Dựa vào đoạn trích và những điều mà em đã biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.
b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lời miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng, vừa thân tình của nhân vật ông giáo đối với Lão Hạc.
c) Những chi tiết nào trong lời thoại của Lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của Lão Hạc?
 
3. Hãy thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và qua những cử chỉ, thái độ kèm theo lời.
Lời giải:

I . Vai trò xã hội trong hội thoại

Đọc đoạn trích SGK trang 92 và trả lời câu hỏi.
 
Câu 1 trang 92 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới?
 
Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại là cô-cháu
– Người cô bé Hồng ở vai trên, bé Hồng ở vai dưới.
 
Câu 2 trang 92 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Cách xử sự của người cô có đáng chê trách?
 
Cách xử xự của người cô đáng chê trách:
– Dùng những lời lẽ cay độc để làm đau lòng đứa cháu của mình.
– Khi đứa cháu đã xúc động đến nước mắt trào ra người cô vẫn cố nói tiếp.

Câu 3 trang 92 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy.
 
Những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép:
+ Cúi đầu không đáp
+ Cười đáp lại cô
+ Im lặng, cúi đầu xuống đất
+ Cười dài trong tiếng khóc
+ Hỏi lại cô, trả lời cô lễ phép
– Dù rất bất bình nhưng Hồng vẫn giữ thái độ lễ phép vì Hồng là cháu, là vai dưới, phải tôn trọng người lớn hơn mình.
 
II . Luyện tập
 
Câu 1 trang 94 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.
 
Hịch tướng sĩ là văn bản dùng giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ dưới quyền:
  - Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, ví dụ:
    + Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .
  - Khoan dung khi khuyên bảo tướng sĩ chân tình.
    + Huống chi ta cùng các ngươi ở vào thời loạn lạc… để vét của kho có hạn.
    + Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung… há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất.


Câu 2 trang 95 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
– Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.
– Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Lão nói xong lại cười đưa đà(35). Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:
– Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
– Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.
( Nam Cao, Lão Hạc)
a) Dựa vào đoạn trích và những điều mà em đã biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lời miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng, vừa thân tình của nhân vật ông giáo đối với Lão Hạc.
c) Những chi tiết nào trong lời thoại của Lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của Lão Hạc?
 
Trả lời:

a. Vai xã hội của 2 nhân vật:
– Lão Hạc: địa vị thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo
– Ông giáo địa vị xã hội cao nhưng tuổi tác ít hơn lão Hạc
b. Thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc được thể hiện qua việc ông giáo mời lão Hạc ở lại ăn khoai, hút thuốc: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè rồi hút thuốc lào…
c. Những chi tiết thể hiện được thái độ của lão Hạc với ông giáo:
– Thân tình như nói với người đồng lứa: Đối với chúng mình thì như thế là sung sướng.
– Quý trọng ví ông giáo là người có học:
+ Ông giáo dạy phải+ Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.
 
Câu 3 trang 95 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Hãy thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và qua những cử chỉ, thái độ kèm theo lời.
Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:
Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:
– Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.
Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.
Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:
+ Cách xưng hô là “tao” và “chú mày” dù cả hai bằng tuổi, đó là thái độ của bề trên với kẻ dưới.
+ Thái độ khinh thường Dế Choắt khi: chê bai nhà Dế Choắt luộm thuộm, bề bộn.
+ Chân dung của Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.
– Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:
+ Xưng hô cung kính xưng là “em” gọi Dế Mèn là “anh”
+ Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói “muốn khôn nhưng khôn được”, “động đến việc là không thở nổi”
– Qua cách xưng hô, cử chỉ, thái độ kèm theo lời ta có thể nắm được vai giao tiếp, hiểu được cách đối xử giữa các nhân vật với nhau.
 
Ghi nhớ:
Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với gnười khác trong cuộc hội thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
- Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, theo thứ bậc trong gia đình và xã hội)
- Quan hệ thân -sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình  để chọn cách nói cho phù hợp.