Soạn bài Đi đường Tẩu lộ
1. Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ.
2.
Tìm hiểu kết cấu bài thơ (gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba).
3. Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
4. Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không?
5. Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.
Lời giải:
I. Tác phẩm
“Đi đường” cũng là một bài thơ trong tập Nhật kí trong tù. Bác viết bài thơ này để ghi lại cảm hứng lúc đi đường khi bị giải từ nhà lao này đến nhà lao khác.
Bài thơ được viết theo thể tứ tuyệt, lời thơ giản dị, ý tứ hàm xúc, kết cấu chặt chẽ.
II. Luyện tập
Câu 1 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ.
Đối chiếu giữa nguyên tác với bản dịch nghĩa, dịch thơ:
– Nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt Đường luật nhưng dịch thơ theo thể lục bát -> thể thơ lục bát mặc dù uyển chuyển, tự nhiên nhưng đã làm giảm đi chất thép cứng cỏi trong bài.
– Điệp ngữ tẩu lộ – tẩu lộ, trùng san - trùng san - trùng san gợi ra sự điệp trùng, cái vất vả người tù phải đối mặt, bản dịch làm mất điệp ngữ ở câu mở đầu.
– Trùng san nghĩa là lớp núi trùng điệp nhưng bản dịch lại dịch là núi cao.
Câu 2 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Tìm hiểu kết cấu bài thơ (gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba).
Bài thơ biểu hiện rõ nét kết cấu thể thơ tứ tuyệt đường luật, bám theo trình tự kết cấu này chúng ta nắm được mạch triển khai tứ thơ.
– Câu đầu (khai) – mở ra ý thơ: nhắc tới sự khó khăn là điều hiển nhiên của người đi đường, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người đi trên hành trình gian nan ấy.
– Câu thừa – mở rộng, triển khai, cụ thể hóa ý thơ: Những khó khăn, gian khổ của người đi đường được cụ thể hóa bằng hình ảnh núi non lớp lang, trùng điệp, hiểm trở là quãng đường mà người đi phải vượt qua.
– Câu chuyển – chuyển ý (câu quan trọng để bộc lộ ý thơ trong bài thơ tứ tuyệt): Khi vượt qua hết những khó khăn, khổ cực sẽ lên đến đỉnh cao chót vót.
– Câu hợp – gắn kết với câu chuyển để tổng kết, thâu tóm ý thơ: đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm thu vào tầm mắt.
Câu 3 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng điệp ngữ:
– Hệ thống điệp ngữ ở nguyên tác có tác dụng rõ rệt trong việc tạo nhịp điệu, âm hưởng cho mạch thơ.
Các chữ “tẩu lộ-tẩu lộ”, “trùng san-trùng san-trùng san” gợi ra cái trùng điệp gian nan của dặm đường dài. Bản dịch làm mất đi điệp ngữ ở mở đầu.
– Chữ “trùng san” trong nguyên tác có nghĩa là “lớp núi”, bản dịch thơ dịch là “núi cao” là chưa sát.
Câu 4 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không?
Câu thơ thứ hai và câu thơ thứ tư thể hiện được nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu này ngoài nghĩa miêu tả còn có ý khác nữa, đó là khuyên con người ta: con đường cách mạng dù có gian lao bao nhiêu nhưng nếu hết sức cố gắng để vượt qua sẽ thu được kết quả vô cùng to lớn.
– Câu thứ 2: Nỗi gian nan của người đi đường được thể hiện bằng hình ảnh chặng đường phải vượt hết lớp núi này đến lớp núi khác. Chữ “trùng san” được điệp lại hai lần nhấn mạnh sự gian khổ, cực nhọc của người đi đường.
– Câu thơ thứ tư: Hình ảnh người đi đường sau muôn vàn gian khó đã tới được đỉnh cao. Từ trên đỉnh cáo ấy người ta có thể quan sát được mọi thứ, kể cả những chặng đường, những khó khăn thử thách mình đã vượt qua, như một phần thưởng xứng đáng.
– Câu thơ thứ tư: Hình ảnh người đi đường sau muôn vàn gian khó đã tới được đỉnh cao. Từ trên đỉnh cáo ấy người ta có thể quan sát được mọi thứ, kể cả những chặng đường, những khó khăn thử thách mình đã vượt qua, như một phần thưởng xứng đáng.
Câu 5 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa bài thơ.
Bài thơ Đi Đường không thuộc loại thơ tức cảnh hay tự sự mà chủ yếu thiên về suy nghĩ, triết lý nhưng không phải triết lý lên giọng dạy đời như lời kể chuyện, tâm sự của chính Bác trong những ngày tù đày. Bốn câu thơ bình dị mà cô đọng, rất tiết kiệm ngôn từ và lời chặt chẽ, logic, vừa tự nhiên, chân thực, vừa chứa đựng tư tưởng sâu xa.
+ Mở rộng xem đầy đủ