Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
I - Dấu ngoặc đơn
Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bài văn công lí và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
b) Gọi là kênh Ba Khía vì ở dó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (ba khía là một loại còng biển lai cua, càng sắc tím đỏ, làm mắm xé ra trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Theo Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
c) Lí Bạch (701 – 762), nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Cam Túc; lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên).
(Ngữ Văn 7, tập một)
Câu hỏi :
- Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên được dùng để làm gì ?
- Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích trên có thay đổi không ?
II - Dấu hai chấm
Dấu hai chấm trong những đoạn trích sau dùng để làm gì ?
a) Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo :
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng :
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất !
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
c) Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
III - Luyện tập
1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau :
a) Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể nào khác), “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ.
(Ngữ văn 7, tập một)
b) Chiều dài của cầu là 2.290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn).
(Thúy Lan, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử)
c) Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời, phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phân tích ngôn ngữ (từ, câu,…) thích hợp.
(Ngữ văn 7, tập một)
2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau :
a) Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất tiền đến cứng hai trăm bạc.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
b) Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này :
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
c) Rồi một ngày mưa rào: Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,…
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
3. Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau được không ? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì ?
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
4. Quan sát câu sau và trả lời câu hỏi.
Phong Nha gồm hai bộ phận: Động khô và Động nước.
(Trần Hoàng, Động Phong Nha)
- Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không ? Nếu thay thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi ?
- Nếu viết lại là Phong Nha gồm : Động khô và Động nước thì có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được không ? Vì sao ?
5. Một học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như sau :
Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ :
- Thế là các em được vào lớp năm(4). Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.
Câu hỏi :
- Bạn đó chép lại dấu ngoặc đơn đúng hay sai ? Vì sao ?
- Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn có phải là một bộ phận của câu không ?
6. Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số; trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
I - Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
Câu 1 trang 137 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 : Đề văn thuyết minh
Đọc các đề văn thuyết minh sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Phạm vi đối tượng của đề văn thuyết minh là sự vật, con người, lễ hội, di tích…
- Các đề văn được nêu có đầy đủ 2 phần :
+ Phần nêu lên đối tượng phải thuyết minh: gương mặt trẻ thể thao Việt Nam, một tập truyện, chiếc nón lá Việt Nam, chiếc áo dài, đôi dép lốp kháng chiến…
+ Phần yêu cầu thuyết minh: giới thiệu, thuyết minh
Câu 2 trang 138 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 : Cách làm bài văn thuyết minh
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi
(Bài văn trang 138 - SGK Ngữ văn 8 tập 1)
a) Đối tượng thuyết minh của đề bài trên là chiếc xe đạp.
b) Dàn ý :
- Phần mở bài ( từ đầu… nhờ sức người): giới thiệu vai trò của chiếc xe đạp trong cuộc sống.
- Phần thân bài (tiếp… một hoạt động thể thao) trình bày cấu tạo từng phần của xe.
- Kết bài (còn lại) khẳng định sự tầm quan trọng của xe đạp.
c) Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe gồm 3 hệ thống chính :
+ Gồm hệ thống chuyển động
+ Hệ thống chuyên chở
+ Hệ thống điều khiển
- Trình bày hợp lý theo cấu tạo chiếc xe, mỗi hệ thống cũng được phân tích rõ ràng, cụ thể.
d) Phương pháp thuyết minh trong bài: nêu định nghĩa, phương pháp liệt kê, dùng số liệu, nêu ví dụ, phân tích.
Ghi nhớ :
- Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng.
- Để làm bài văn thuyết minh, cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó ; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp ; ngôn từ chính xác, dễ hiểu.
- Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần :
+ Mở bài : Giới thiệu đối tượng thuyết minh
+ Thân bài : trình bày cấu tạo, có đặc điểm, lợi ích, ... của đối tượng
+ Kết bài : bày tỏ thái độ đối với đối tượng
II - Luyện tập
Câu 1 trang 140 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 : Lập ý và dàn ý cho đề bài : "Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam".
Dàn ý :
- Mở bài : giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam
- Thân bài : Trình bày cấu tạo chiếc nón lá
+ Hình dáng chiếc nón
+ Kích thước chiếc nón lá
+ Nguyên liệu làm nón
+ Quy trình làm nón lá
+ Kể tên những địa điểm làm nón lá nổi tiếng ở Việt Nam
+ Nêu công dụng của chiếc nón lá trong đời sống hằng ngày
+ Ý nghĩa biểu tượng của nón lá.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về chiếc nón lá. Cách bảo tồn giá trị nét đẹp văn hóa.
Câu 2 trang 140 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 : Tham khảo gợi ý sau đây để lập dàn bài (trang 140 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1)