Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt

I. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định
1. Đọc những câu sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. (Các câu được đánh số để tiện theo dõi).
Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1). […]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3).
(Nam Cao, Lão Hạc)
 
2. Dựa theo nội dung của câu (2) trong bài tập 1, hãy đặt một câu nghi vấn.
 
3.Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như vui, buồn, hay, đẹp,…
 
4. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Tôi bật cười bảo lão (1):
– Sao cụ lo xa quá thế (2)? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại (5)?
– Không, ông giáo ạ (6) ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)?
 
( Nam Cao, Lão Hạc)
a) Trong những câu trên, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn?
b) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên được dùng để hỏi (điều băn khoăn cần được giải đáp)?
c) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không được dùng để hỏi? Nó được dùng làm gì?
 
II. Hành động nói
 
1. Hãy xác định hành động nói của các câu đã cho theo bảng sau 
 
2. Hãy xếp các câu nêu ở bài tập 1 vào bảng tổng kết theo mẫu sau:
 
3. Hãy viết một hoặc vài ba câu theo một trong những yêu cầu nêu dưới đây. Xác định mục đích của hành động nói.
a) Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút,…
b) Hứa tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả tốt trong năm học mới.
 
III. Lựa chọn trật tự từ trong câu
 
1. Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau:
Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.
(Thánh Gióng)
 
2. Trong những câu sau, việc sắp xếp cấc từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì?
a) Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được.
 
(Bánh chưng, bánh giầy)
b) Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
(Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác Hồ)
3. Đọc, đối chiếu hai câu sau (chú ý các cụm từ in đậm) và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn.
a) Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.
b) Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác.
Lời giải:
 
I. KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẢM THÁN, TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNH
 
Câu 1 trang 130 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Đọc những câu sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. (Các câu được đánh số để tiện theo dõi).
 
Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1). […]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3).
 
(Nam Cao, Lão Hạc)
 
Trả lời:
– Câu 1 thuộc kiểu câu trần thuật ghép.
– Câu 2 thuộc kiểu câu trần thuật đơn.– Câu 3 thuộc kiểu câu trần thuật ghép.
Câu 2 trang 130 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Dựa theo nội dung của câu (2) trong bài tập 1, hãy đặt một câu nghi vấn.
 
Trả lời:
Có thể đặt câu nghi vấn diễn đạt nội dung câu đó như sau:
– Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất hay sao?– Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất đi không?
Câu 3 trang 130 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như vui, buồn, hay, đẹp,…
 
Trả lời:
– Chao ôi buồn!
– Đẹp tuyệt vời!
– Hay tuyệt cú mèo!– Ôi! Vui quá!
Câu 4 trang 130 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
 
Tôi bật cười bảo lão (1):
 
– Sao cụ lo xa quá thế (2)? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại (5)?
 
– Không, ông giáo ạ (6) ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)?
 
( Nam Cao, Lão Hạc)
 
a) Trong những câu trên, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn?
b) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên được dùng để hỏi (điều băn khoăn cần được giải đáp)?
c) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không được dùng để hỏi? Nó được dùng làm gì?
 
Trả lời:
 
a) – Câu trần thuật: (1), (3), (6)
 
– Câu cầu khiến (4)
 
– Câu nghi vấn (2), (5), (7)
 
b) Câu nghi vấn dùng để hỏi (băn khoăn cần giải đáp): Câu (7)
 
c) Câu nghi vấn không dùng để hỏi: Câu (2), (5). Hai câu đó dùng để khẳng định.
 
II. HÀNH ĐỘNG NÓI
 
Câu 1 trang 131 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Hãy xác định hành động nói của các câu đã cho theo bảng sau đây:
 
Trả lời:
 

Câu 2 trang 132 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:  Hãy xếp các câu nêu ở bài tập 1 vào bảng tổng kết theo mẫu sau:
 
Trả lời:
 
 
Câu 3 trang 132 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Hãy viết một hoặc vài ba câu theo một trong những yêu cầu nêu dưới đây. Xác định mục đích của hành động nói.
 
a) Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút,...
b) Hứa tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả tốt trong năm học mới.
 
Trả lời:
a) Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút…
– Tôi xin cam đoan sẽ không sử dụng các chất kích thích khi tham gia giao thông.
– Tôi cam kết rằng không đua xe trái phép.
→ Hành động cam kết.
b) Hứa sẽ tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả trong năm học tới.
– Con xin hứa trong năm học tới con sẽ cố gắng học tốt hơn nữa!
– Xin mẹ hãy tin con, năm học mới con sẽ chăm chỉ hơn ạ!→ Hành động hứa.
III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
 
Câu 1 trang 133 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau:
 
Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.
 
(Thánh Gióng)
 
Trả lời:
 
Lí do sắp xếp trật tự từ trong câu:
 
– Vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ: hai sự việc diễn ra song song, đồng thời cùng lúc với nhau;
 
– Vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ … về tâu vua: sự việc diễn ra trước xếp trước, sự việc diễn ra sau xếp sau.
 
Câu 2 trang 133 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Trong những câu sau, việc sắp xếp cấc từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì?
 
a) Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được.
 
(Bánh chưng, bánh giầy)
 
b) Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
 
(Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác Hồ)
 
Trả lời:
 
Việc sắp xếp những từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng:
 
a) Đặt “ý vua cha” lên đầu câu thứ hai là nhằm mục đích liên kết chặt hơn ý của câu thứ hai với ý đứng cuối câu thứ nhất (nên cố làm vừa ý vua cha).
 
b) Việc xếp “con người Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào” lên đứng ở vị trí đầu câu văn là nhằm mục đích nhấn mạnh vào vấn đề sẽ được đề cập đến trong nội dung bài nói, bài viết.
 
Câu 3 trang 133 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:  Đọc, đối chiếu hai câu sau (chú ý các cụm từ in đậm) và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn.
 
a) Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.
 
b) Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác.
 
Trả lời:
+ Trong hai cách diễn đạt ta thấy câu (a) giàu nhạc tín hơn vì câu (a) tạo được sự nhịp nhàng, thay đổi thanh điệu đúng với luật bằng/ trắc: nào (B) / thổi (T) / quê (B).
+ Trong câu (a) sử dụng cấu trúc đảo trật tự từ nhằm mục đích nhấn mạnh hiệu ứng của âm thanh (man mác) trong việc tạo ra xúc cảm cho người nghe.