Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
1. Đọc kĩ các câu tục ngữ và chú thích trong bài để hiểu văn bản và những từ ngữ khó.
2.
Có thể chia tám câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó.
3. Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:
a) Nghĩa của câu tục ngữ.
b*) Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.
c) Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ. (Ví dụ, có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào?)
d) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
4. Nhìn chung, tục ngữ có những đặc điểm về hình thức:
– Ngắn gọn;
– Thường có vần, nhất là vần lưng;
– Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung;
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
– Thường có vần, nhất là vần lưng;
– Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung;
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài học.
Lời giải:
**Nội dung: Bằng lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh, những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ảnh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là túi khôn của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.
Câu 1. Đọc kĩ các câu tục ngữ và chú thích trong bài để hiểu văn bản và những từ ngữ khó.
- Học sinh đọc kĩ tục ngữ và chú thích.
Câu 2. Có thể chia tám câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó.
– Nhóm 1: Tục ngữ về thiên nhiên (câu 1 đến câu 4).
– Nhóm 2: Tục ngữ về lao động sản xuất (câu 5 đến câu 8).
Câu 3. Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:
a) Nghĩa của câu tục ngữ.
b*) Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.
c) Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ. (Ví dụ, có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào?)
d) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
– Tháng năm: đêm ngắn ngày dài, tháng Mười: đêm dài, ngày ngắn.
– Cơ sở thực tiễn của câu tục ngữ: do sự vận động của Trái Đất, tháng 5 do vị trí nước ta nhận lượng ánh sáng lâu hơn nên ta có cảm giác ngày dài hơn, ngược lại.
– Có thể áp dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ để chú ý phân bố thời gian biểu sinh hoạt, làm việc hợp lý, biết trân trọng thời gian.
“Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”
– Trời nhiều sao thì ít mây do đó sẽ nắng, ngược lại trời vắng sao sẽ nhiều mây thường sẽ mưa (Đây là kinh nghiệm nên không phải cứ trời ít sao là sẽ mưa).
– Kinh nghiệm này dựa trên quan sát thực tế, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
– Câu tục ngữ giúp con người nhìn sao có thể đoán biết được thời tiết để sắp xếp việc.
“Ráng mỡ gà có nhà thì giữ”
– Trời xuất hiện ráng mây có màu vàng mỡ gà có nghĩa sắp có bão
– Đây là kinh nghiệm dự đoán bão
– Nhắc nhở ý thức việc chủ động phòng chống bão lũ
“Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt”
– Mùa lũ lụt ở miền Bắc thường vào trước sau tháng bảy (âm lịch), nhân dân quan sát nếu thấy kiến di chuyển nhiều thì sắp có mưa lớn, lụt lội.
– Cơ sở: Kiến là côn trùng nhạy cảm, khi sắp có mưa bão sẽ bò lên nơi cao ráo
– Từ thực tế quan sát, áp dụng phòng chống bão lũ, thiên tai
“Tấc đất tấc vàng”
– Đất quý giá, quan trọng được ví như vàng.
– Đất quý giá vì nuôi sống con người, nơi con người được cư ngụ, bảo vệ
– Cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí và đề cao giá trị của tài nguyên này.
“Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền”
– Thứ tự quan trọng của các nghề đem lại kinh tế cho con người: nghề nuôi cá, làm vườn, làm ruộng
– Cơ sở khẳng định xuất phát từ lợi ích được mang lại từ những nghề đó
– Giúp con người biết khai thác tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
– Khẳng định thứ tự của các yếu tố quan trọng: đầu tiên là nước, thứ hai là phân bón, thứ 3 là cần cù, thứ tư là nguồn giống
– Kinh nghiệm này được tích lũy và vận dụng trong quá trình trồng lúa, giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng.
– Kinh nghiệm câu tục ngữ rấy có ích đối với một đất nước chủ yếu sống bằng nghề nông trồng lúa nước như nước ta.
“Nhất thì, nhì thục”
– Nhất thì : quan trọng nhất là thời gian, phải trồng cây đúng thời vụ thì cây mới có sản lượng cao
Nhì thục : Thục là đất, đất đai phải tốt, được chăm bón, tơi, ẩm
Nhì thục : Thục là đất, đất đai phải tốt, được chăm bón, tơi, ẩm
– Nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón với nghề trồng trọt.
– Nhắc nhở về thời vụ, chuẩn bị kĩ lưỡng đất đai trong canh tác
– Nhắc nhở về thời vụ, chuẩn bị kĩ lưỡng đất đai trong canh tác
Câu 4. Nhìn chung, tục ngữ có những đặc điểm về hình thức:
– Ngắn gọn;
– Thường có vần, nhất là vần lưng;
– Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung;
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
– Thường có vần, nhất là vần lưng;
– Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung;
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài học.
Nhìn chung tục ngữ thường có:
- Hình thức ngắn gọn:
- Số lượng tiếng trong một câu rất ít
- Mỗi câu tục ngữ đều có vần, nhất là vần lưng (tức là vần ở giữa câu)
- Các vế thường đối xứng nhau (cả hình thức và nội dung)
- Hình ảnh trong câu tục ngữ cụ thế , sinh động. Hình ảnh làm các câu tục ngữ trở nên tươi mát, hàm xúc và kinh nghiệm được diễn đạt trong đó có sức thuyết phục hơn. Biện pháp tu từ nói quá thường có mật độ sử dụng nhiều nhằm gây ấn tượng để thuyết phục nội dung với người nghe.
Câu tục ngữ: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ
– Ngắn gọn: Số lượng tiếng trong câu rất ít : 7 tiếng
– Thường có vần, nhất là vần lưng (vần ở giữa câu): từ “gà” vần với từ “nhà”
– Hai vế đối xứng (cả hình thức lẫn nội dung): “ráng mỡ gà” đối với vế “có nhà thì giữ”
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: hình ảnh “ráng mỡ” ở chân trời báo hiệu trời sắp có mưa bão lớn.
Luyện tập
Câu 1. Sưu tầm thêm một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
- Qụa tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
- Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng tây vừa cày vừa ăn
- Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
- Gió nam đưa xuân sang hè.
+ Mở rộng xem đầy đủ