Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu

I. Đặc Điểm Của Trạng Từ
 
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
 
  Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.[…] Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
 
(Thép Mới)
1. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên.
2. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì?
3. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu?
 
II. Luyện tập 
 
1. Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?
 
a) Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […]
(Vũ Bằng)
b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
(Vũ Tú Nam)
c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
(Vũ Bằng)
d) Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.
(Võ Quảng)
2. Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây:
 
a) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
 
(Thạch Lam)
b) Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
 
(Đặng Thai Mai)
 
3. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học:
a) Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2.
b) Kể thêm những loại trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh họa.
Lời giải:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
 
Câu 1. Xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên:
Các trạng ngữ:
– Dưới bóng tre xanh
– đã từ lâu đời
– đời đời, kiếp kiếp
– từ nghìn đời nay.
 
Câu 2. Trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung:
 
– Dưới bóng tre xanh => trạng ngữ chỉ nơi chốn (rõ về không gian).
– đã từ lâu đời => trạng ngữ chỉ thời gian
– đời đời, kiếp kiếp => trạng ngữ chỉ thời gian
– từ nghìn đời nay. => trạng ngữ chỉ thời gian
 
Câu 3. Có thể chuyển những trạng ngữ trên sang đầu câu, giữa câu, cuối câu.
 
II. LUYỆN TẬP:
 
Câu 1:
 
a. Mùa xuân, …mùa xuân => chủ ngữ, vị ngữ.
b. Mùa xuân => trạng ngữ
c. mùa xuân => bổ ngữ
d. Mùa xuân! => Câu đặc biệt.
 
Câu 2. Tìm trạng ngữ:
 
a. Như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết => trạng ngữ cách thức.
– Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc …tươi => trạng ngữ chỉ thời gian.
– Trong cái vỏ xanh kia => trạng ngữ địa điểm.
– Dưới ánh nắng => trạng ngữ nơi chốn.
b. Với khả năng thích ứng…đây => trạng ngữ cách thức.
 
Câu 3. Kể thêm một số loại trạng ngữ khác mà em bết:
 
Trạng ngữ chỉ phương tiện, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích…
Ví dụ:
Bằng chất giọng thiên phú, bạn đã hát rất hay.
=> Bằng chất giọng thiên phú: trạng ngữ chỉ phương tiện.
Để học giỏi môn Toán, chúng ta cần phải chăm chỉ làm bài.
=> Để học giỏi môn Toán: trạng ngữ chỉ mục đích.