Soạn bài Sống chết mặc bay

1. Sống chết mặc bay có thể được chia thành mấy đoạn? Mỗi đoạn nói gì?
 
2. 
Phép tương phản (cũng gọi là đối lập) trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.
Dựa vào định nghĩa trên em hãy:
a) Chỉ ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay.
b) Phân tích làm rõ từng mặt trong sự tương phản đó. (Chú ý đến các chi tiết thuộc về cảnh người dân đang hộ đê trong trạng thái nguy kịch và các chi tiết thuộc về cảnh tên quan đang cùng nha lại chơi bài trong đình với không khí tĩnh mịch, trang nghiêm.)
c) Chỉ ra qua hai mặt tương phản, hình ảnh tên quan phủ đi “hộ đê” được tác giả khắc họa như thế nào. (Chú ý đến các chi tiết thuộc về: chỗ ở, điều kiện sinh hoạt trong khi đi “đốc thúc việc hộ đê”; cách ngồi, tư thế, giọng điệu ngôn ngữ trước bọn nha lại, chánh tổng…, đặc biệt là thái độ, cách nói khi đã có tin đê vỡ.)
d) Nêu lên dụng ý của tác giả trong việc dựng cảnh tương phản này.
 
3. Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp (lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước), qua đó làm rõ thêm bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói. Trong Sống chết mặc bay, tác giả đã kết hợp khéo léo phép tương phản và phép tăng cấp để bộc lộ rõ nét tính cách của nhân vật.
Em hãy phân tích, chứng minh ý kiến trên bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
a) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ của trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân (trong đó có mức độ của tiếng trống đánh, ốc thổi, tiếng người gọi nhau sang hộ đê) là thế nào?
b) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê bài bạc của tên quan phủ như thế nào?
c*) Hãy nhận xét về tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất “lòng lang dạ thú” của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân.
 
4. Hãy phát biểu chung về giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật (ngôn ngữ, hình tượng, nhân vật,…) của truyện Sống chết mặc bay.
Lời giải:
I. Bố cục
– Phần 1 (từ đầu… khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ.
– Phần 2 (tiếp… điếu, mày): Bọn quan lại vô trách nhiệm mải mê đánh đổ tôm.
– Phần 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh sầu thảm.
 
II. Tóm tắt
Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to, khúc đê làng X có nguy cơ sẽ vỡ. Hàng trăm hàng nghìn người dân ra sức chống chọi với sức nước. Thế mà tại ngôi đình trên một khúc đê gần đó, quan phụ mẫu vẫn ung dung cùng các quan đánh bài.  Có người báo đê vỡ, ngài vẫn thản nhiên quát mắng. Cuối cùng, khi quan ù ván bài thật to, cũng là lúc “khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn”.
 
III. Đọc hiểu văn bản
 
Câu 1 trang 81 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Sống chết mặc bay có thể được chia thành mấy đoạn? Mỗi đoạn nói gì?
 
Truyện ngắn Sống chết mặc bay có thể chia làm 3 đoạn:
Phần 1 (từ đầu … khúc đê này hỏng mất): Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
Phần 2 (tiếp… điếu, mày!): Bọn quan lại vô trách nhiệm đánh tổ tôm trong khi "đi hộ đê" bỏ mặc dân chúng trước cơn lũ.
Phần 3 (còn lại): Đê vỡ nhân dân sa vào cảnh lầm than.
 
Câu 2 trang 81 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Phép tương phản (cũng gọi là đối lập) trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm. Dựa vào định nghĩa trên ta thấy:
 
Trả lời:
a) Hai mặt tương phản trong truyện:
Dân chúng vật lộn với bão lũ, chống chọi với mưa lũ >< Bọn quan lại hộ đê ngồi nơi an toàn, nhàn nhã đánh bài bạc bỏ mặc dân chúng.
 
b) Cảnh người dân hộ đê: cẳng thẳng, nhốn nháo.
+ Người dân bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử.
+ Mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên.
⇒ Thảm cảnh người dân chống cơn nước lũ buồn thảm, khổ cực.
Cảnh bọn quan lại: nhàn hạ, an toàn.
+ Quan lại ngồi nơi cao ráo, vững chãi, quây đánh tổ tôm.
+ Cảnh trong đình nhàn nhã, đường bệ, nguy nga.
⇒ Quan lại tắc trách, tham lam.
 
c) Hình ảnh viên quan hộ đê: bỏ mặc dân, ngồi chơi nhàn nhã.
+ Đồ dùng sinh hoạt cho quan hộ đê thể hiện cuộc sống xa hoa: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà.
+ Quan ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu người hạ túc trực, được ăn cao lương mĩ vị.
+ Quan đỏ mặt, tía tai đòi cách chức, đuổi cổ người dân báo đê vỡ.
→ Sự đê tiện, tham lam của tên quan vô lại.
 
d) Tác giả dựng lên cảnh tương phản nhằm:
+ Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam, lòng lang dạ thú của bọn quan lại.
+ Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân khi chống chọi bão lũ.
+ Cảnh người dân thống khổ, cảnh quan sung sướng vì thắng ván bài.
 
Câu 3 trang 82 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp (lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước), qua đó làm rõ thêm bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói. Trong Sống chết mặc bay, tác giả đã kết hợp khéo léo phép tương phản và phép tăng cấp để bộc lộ rõ nét tính cách của nhân vật. Em hãy phân tích, chứng minh ý kiến trên bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
a) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ của trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân (trong đó có mức độ của tiếng trống đánh, ốc thổi, tiếng người gọi nhau sang hộ đê) là thế nào?
b) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê bài bạc của tên quan phủ như thế nào?
c*) Hãy nhận xét về tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất “lòng lang dạ thú” của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân.
 
Trả lời:
a) Phép tăng cấp được thể hiện trong nhiều mặt:
– Cảnh hộ đê của dân: tăng cấp theo mức độ nguy cấp: mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống, nước sông dâng lên to quá.
– Cảnh quan lại nhàn hạ, sa hoa trên đình đối lập với cảnh khốn khổ của dân chúng chống chọi với mưa lũ.
b) Phép tăng cấp dùng để miêu tả thái độ vô trách nhiệm, lòng dạ lang thú của viên quan:
+ Quan ngồi nơi vững chãi, an toàn, có kẻ hầu người hạ xung quanh.
+ Quan la mắng, dọa dẫm đám người bẩm báo đê vỡ.
+ Mức độ vô trách nhiệm, cáu gắt vô lí của quan được thể hiện rõ nét.
c*) Sự kết hợp của nghệ thuật tăng cấp đã tố cáo, phê phán sự thờ ơ, tắc trách của quan hộ đê.
+ Y vui mừng, sung sướng khi thắng ván bài trong khi dân khốn cùng, khổ cực.
→ Nghệ thuật đối làm tăng cao khả năng tố cáo, phê phán sâu sắc kẻ lòng lang dạ thú.
 
Câu 4 trang 82 - SGK Ngữ văn 7 tập 2:  Hãy phát biểu chung về giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật (ngôn ngữ, hình tượng, nhân vật,…) của truyện Sống chết mặc bay.
 
– Giá trị hiện thực: Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị tham lam, vô trách nhiệm mà tiêu biểu là tên quan phụ mẫu hộ đê đối lập hoàn toàn với cuộc sống cơ cực, bần than khốn khổ của nhân dân..
– Giá trị nhân đạo: Cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người dân do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Có trình độ ngôn ngữ khá sinh động. Ngôn ngữ phần nào thể hiện hết được cá tính nhân vật, 
+ Tác giả sử dụng thành biện pháp tương phản, tăng cấp nhằm trực tiếp phê phán bản chất xấu xa của bọn quan lại thú tính.
 
Luyện tập
 
Câu 1 trang 83 - SGK Ngữ văn 7 tập 2: Hãy cho biết những hình thức ngôn ngữ nào sau đây đã được vận dụng trong truyện Sống chết mặc bay:
 
Hình thức ngôn ngữCó       Không
Ngôn ngữ tự sự\(\times\) 
Ngôn ngữ miêu tả\(\times\) 
Ngôn ngữ biểu cảm\(\times\) 
Ngôn ngữ người kể chuyện\(\times\) 
Ngôn ngữ nhân vật\(\times\) 
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm \(\times\)
Ngôn ngữ đối thoại\(\times\)