Soạn bài Những câu hát than thân

1. Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao.


2. Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của con cò được diễn tả như thế nào?Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn có nội dung nào khác?


3. Em hiểu cụm từ “Thương thay” như thế nào?Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2.


4. Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.


5.* Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”.Những bài ca ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?


 6. Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây, em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

Lời giải:
Câu 1 trang 49 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:​ Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?
 
Một số bài ca dao mà trong đó người nông dân thời xưa thường ra hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình:
- Con cò
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi, ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
 
– Trời mưa
Quả dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn.
– Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo dưa chồng tiếng khóc nỉ non.
 
Dùng hình tượng con cò để diễn tả thân phận người nông dân vì:
– Đây là loài chim xuất hiện thường xuyên  nơi đồng ruộng,  gần gũi với người nông dân từ lúc cấy cày cho tới vụ thu hoạch.
– Con cò cũng chịu khó, vất vả lặn lội kiếm sống. Nó có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân.

Câu 2 trang 49 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn có nội dung nào khác?

  Cuộc đời vất vả, lận đận đầy cay đắng của cò
- Gặp nhiều khó khăn, trắc trở, ngang trái.
 + Một mình cò lận đận giữa nước non
 + Thân gầy guộc mà phải lên thác, xuống ghềnh 
 + Gặp nhiều trái ngang, nghịch lí " bể đầy, ao cạn" nên kiếm sống quá khó nhọc.
- Nghệ thuật
  + Sử dụng từ láy: lận đận
  + Dùng thành ngữ "lên thác, xuống ghềnh"
  + Đối lập hình ảnh: 
        nước non >< một mình
        thân cò >< thác ghềnh
  + Đối lập từ ngữ:
         lên >< xuống
        thác >< ghềnh
        bể đầy >< ao cạn
   + Những hình ảnh, từ ngữ miêu tả số phận, hình dáng là: 
       thân cò,  gầy cò con
   + Dùng câu hỏi ở hai dòng cuối
 Những chi tiết nghệ thuật trên cho ta thấy  thân phận ngang trái và sự gieo neo cay đắng của cò - một biểu tượng rất chân thực  và đầy xúc động về thân phận người nông dân dưới chế độ xưa.
  Ngoài nội dung than thân, bài ca dao còn mang nội dung phản  kháng, tố cáo xã hội xưa. Nó làm cho cò lận đận gặp đầy ngang trái.

Câu 3 trang 49 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?

   Nội dung bài 2 là lời của người lao động tỏ sự đồng cảm đối với những người cùng khổ. ‘Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa.
  Từ “thương thay” được lặp lại bốn lần tạo cho nó sắc thái ý nghĩa sau:
– Mỗi lần lặp lại là một nỗi xót thương đối với những người lao động nghèo khổ, trong đó, cũng là lời than vãn cho thân phận mình. Mỗi lần lặp lại “thương thay” dường như nỗi xót thương ấy thêm thấm sâu lận tấm lòng.
– Sự lặp lại từ này nhiều lần còn bao hàm ý nghĩa rộng hơn – Nỗi xót cho tất cả những người dân thấp cổ bé họng phải chịu nhiều oan ức.

Câu 4 trang 49 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.

  Trong ca dao, tác giả dân gian thường mượn hình ảnh các con vật như một phương tiện để than thở về mình. Qua đó, cũng cho thấy sự đồng cảm sâu sắc của người lao động đối với các giống vật, vì cuộc đời của họ có khác gì cuộc sống của các giống vật. - Thương con tằm : thân phận bị bòn rút sức lực.
   - Thương lũ kiến li ti : những người lao động làm việc suốt đời mà vẫn túng thiếu.
   - Thương hạc : cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, không có tương lai.
   - Thương con cuốc : thấp cổ bé họng, không được thương xót.
   ⇒ những nỗi thương thân phận bé nhỏ, bị ức hiếp trong xã hội.

Câu 5 trang 49 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:
– Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
– Thân em như giếng giữa đàng,
Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.
– Thân em như tấm lụa đào,
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
Những bài ca dao thuộc chủ đề than thân, mở đầu bằng cụm từ “Thân em…” thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền tự quyết định.
Những bài ca dao trên thường giống nhau về mặt nghệ thuật: đều mở đầu bằng cụm từ “Thân em” đều dùng biện pháp so sánh để miêu tả thân phận và nỗi khổ của người phụ nữ.

Câu 6 trang 49 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

  Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến “Thân em như trái bần trôi”. Trong ca dao Nam Bộ, hình ảnh trái bần cũng như mù u, sầu riêng thường gợi đến cuộc đời nghèo khổ, buồn đau, đắng cay. Hình ảnh so sánh được miêu tả bổ sung bằng các chi tiết “gió dập”, ”sóng dồi” “biết tấp vào đâu”. Các chi tiết ấy gợi lên cuộc đời người phụ nữ quá nhỏ bé, số phận họ thật là lênh đênh, chìm nổi trong sự mông mênh của xã hội xưa. Họ không mảy may có một quyền tự quyết nào về chính bản thân mình cả. Người phụ nữ là hiện thân của nỗi đau khổ ngày xưa.
 
Luyện tập 

Câu 1 trang 50 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Em hãy nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.

Điểm chung :
   - Về nội dung :
       + Đều nói về nỗi khổ đau, bất hạnh của những thân phận nhỏ bé, chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội.
       + Là lời tố cáo và phản kháng với xã hội bất công, tàn bạo.
   - Về nghệ thuật : Thể thơ lục bát, các biện pháp so sánh, những sự vật đưa ra so sánh đều nhỏ bé, đáng thương, tội nghiệp và gần với người lao động.