Soạn bài Những câu hát châm biếm

1. Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?


2. Bài 2 nhại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự.


3. Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa?Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào?Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài ca này phê phán, châm biếm cái gì?


4. Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biếm của bài ca này?

Lời giải:
Câu 1 trang 52 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?

Từ hay thường có nghĩa chỉ sự giỏi giang, tài năng, những mặt tốt đẹp của con người như : hát hay, học hay, làm hay. Vậy những cái hay của ông chú trong bài ca dao này có ý nghĩa như vậy không ? Đây là lối nói ngược để giễu cợt, mỉa mai, phổ biến trong ca dao châm biếm.– Chân dung của chú tôi:
+ Là người nát rượu nghiện ngập (“hay tửu hay tăm”)
+ Là người thích hưởng thụ ăn chơi (“hay chè đặc, hay ngủ trưa”)
+ “Hay nằm ngủ trưa” và ban ngày thì ước “những ngày mưa”, ban đêm thì ước “đêm thừa trống canh”’: nghiện ngủ, lười biếng. Nét này được nói nhiều nhất trong bài.
=> Đây là một người chú đầy những thói hư tật xấu, nhìn vào chân dung này ai cũng lắc đầu ngán ngẩm.
– Với lối nói ngược, nhìn bề ngoài thì tưởng như khen nhưng thực ra là mỉa mai, giễu cợt.
– Ý nghĩa hai dòng đầu:
+ Cô yếm đào – là biểu tượng cho sự trẻ trung, xinh đẹp.+ Lặn lội bờ ao – cần cù chăm chỉ.
  Hình ảnh cô gái hoàn toàn trái ngược với chú tôi – khác biệt một trời một vực. Ông chú lười biếng, nát rượu như thế mà lại định mai mối cho một cô yếm đào đẹp người, đẹp nết đến vậy => Nhằm tạo nghịch cảnh gây cười.– Đối tượng châm biếm. Đó là những kẻ lười biếng lao động, nhưng lại thích ăn chơi rượu chè mà xã hội nào, thời đại nào cũng có.
 
Câu 2 trang 52 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Bài 2 nhại lại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự.

  Bài 2 nhại lời thầy bói nói với người đi xem bói. Ở đây, lời của thầy bói là kiểu nói nước đôi, nói những chuyện hiển nhiên. Thế nhưng, thầy bói dùng cái trò ấu trĩ này để lường gạt những người nhẹ dạ cả tin. Bài ca dùng chính lời của thầy bói để nói ra bản chất của thầy bói. Đó là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” để gây cười, châm biếm sâu sắc.
  Bài ca dao này phê phán những kẻ hành nghề mê tín, lừa bịp, lợi dụng sự non dạ của người khác để kiếm tiền. Đồng thời, nó cũng châm biếm những người mê tín mù quáng, thiếu hiểu biết như ông thầy bói dốt nát kia.
  Bài ca dao có nội dung tương tự:
– Chập chập thôi lại cheng cheng,
Con gà trống thiến để riêng cho thầy.
Đơm xôi thì đơm cho đầy
Đơm vơi thì thánh nhà thầy mất thiêng!

 
Câu 3 trang 52 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào? Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài cao dao này phê phán, châm biếm cái gì?

– Ý nghĩa tượng trưng của các con vật: Muốn hiểu được ý nghĩa tượng trưng của các con vật trong bài ca dao các em phải tìm hiểu các tục lệ, luật lệ của cuộc sống làng xã ngày xưa.
+ Con cò tượng trưng cho những người nông dân trong xã hội thân phận nhỏ bé.+ Cà cuống là những kẻ có vai vế, địa vị trong làng xã như xã trưởng, lí trường
-> đến đám ma ngồi uống rượu say sưa.
+ Chim ri, chim mào là những kẻ tay chân của xã trưởng, lí trưởng như: cai lệ, lính lệ – kiếm chác chia phần.
+ Chim chích là anh mõ đi rao việc làng.
– Sự lí thú trong việc lựa chọn các con vật đóng vai:
+ Làm cho cảnh tượng trở nên sinh động lí thú. Một xã hội loài người được thực hiện ra qua xã hội của loài vật.
+ Mỗi con vật có những hành động và đặc trưng riêng đúng với hạng người mà nó đóng vai.
+ Ý nghĩa phê phán trở nên sâu sắc kín đáo.
– Nhận xét về cảnh tượng trong bài ca dao.+ Cảnh tượng đó không phù hợp với đám tang – chủ yếu là từ phía nững người đến dự đám.
+ Gia đình nhà cò ở trong tình cảnh đáng thương thê thảm : cha mẹ cò chết rũ ở trên cây, cò còn lo lắng chuẩn bị mọi thứ cho đám tang – còn những kẻ khác thì lại tranh nhau đến để kiếm chác, chia phần, đánh chén một cách vô lối.– Ý nghĩa phê phán của bài ca dao : Bài ca này phê phán, châm biếm hủ tục ma chay trong xã hội cũ. Đến nay nó cũng cần phê phán mạnh mẽ hơn.

Câu 4 trang 52 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biến của bài ca dao này?
 
Hai câu đầu của bài ca có kết cấu đặc biệt: Cậu cai nón dấu lông gà. Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai. Hai câu là hai định nghĩa, đồng thời là hai “dấu hiệu” nhận biết một con người: thứ nhất, cậu cai = nón dấu lông gà (dấu hiệu quyền lực) ; thứ hai: ngón tay đeo nhẫn = gọi là cậu cai (dấu hiệu giàu sang). Hai dấu hiệu này không có nghĩa thông báo về tâm hồn, tính cách hay phẩm chất của đối tượng. Nếu bỏ hai tiếng “cậu cai” đi, trong hình dung chỉ còn chiếc “nón dấu lông gà” (quyền lực) và “ngón tay đeo nhẫn” (khoe của) có vẻ rất trai lơ, thiếu đứng đắn của cậu cai.
  Hai câu tiếp theo đối lập về số lượng có tính chất gây cười. Pha một chút phóng đại, chân dung cậu cai được đưa ra châm chọc, mỉa mai, thể hiện thái độ khinh ghét và thương hại của nhân dân.  Về nghệ thuật, khi xây dựng nhân vật cai lệ, tác giả dân gian đã khéo léo chọn từ xưng hô là: cậu cai (một từ vừa có tính chất nịnh bợ, vừa có tính chất châm biếm). Hơn nữa, bằng việc biếm hoạ chân dung cậu cai, tác giả dân gian đã ngầm ý nói lên sự nhố nhăng, bắng nhắng của nhân vật người thường không ra người thường, quyền lực không ra quyền lực này. Việc sử dụng rất thành công nghệ thuật phóng đại cũng có tác dụng làm cho nhân vật cậu cai càng trở nên nực cười và thảm hại hơn.
 
  Luyện tập
 
 
Câu 1 trang 53 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Nhận xét về sự giống nhau của bốn bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:
a) Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.
b) Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại.
c) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.
d) Nghệ thuật tả thực có trong cả bốn bài.
 
Ý kiến c) đúng: Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.
 
 
Câu 2 trang 53 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian?
 
  Những câu hát châm biếm  có đặc điểm giống truyện cười là nhằm phơi bày  các hiện tượng, mâu thuẫn ngược đời; phê phán những thói hư, tật xấu của những hạng người , những hiện tượng đáng cười trong xã hội.
Chúng dùng cách phóng đại , dùng các hình ảnh liên tưởng để ngụ ngôn ý định phê phán châm biếm.