Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
I. Lập luận trong đời sống
1.
Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
Câu hỏi:
Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:
a) Em rất yêu trường em…
b) Nói dối rất có hại…
c) … nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) … trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e) … em rất thích đi tham quan.
b) Nói dối rất có hại…
c) … nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d) … trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e) … em rất thích đi tham quan.
3. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm…
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá…
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó…
e) Cậu này ham đá bóng thật…
b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá…
c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…
d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó…
e) Cậu này ham đá bóng thật…
II. Lập luận trong văn nghị luận
1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:
a) Chống nạn thất học
b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
d) Sách là người bạn lớn của con người.
e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
d) Sách là người bạn lớn của con người.
e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I. 2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
2. Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? … Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.
Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.
Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.
3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.
Lời giải:
I. Lập luận trong đời sống
1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:
Trong các câu trên, bộ phận luận cứ nằm ở bên trái dấu phẩy, bộ phận kết luận nằm ở bên phải dấu phẩy.
Mối quan hệ của luận cứ và kết luận là nguyên nhân – kết quả.
Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi được cho nhau.
2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:
a. Em rất yêu trường em vì nơi đây đã từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.
b. Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai còn tin mình nữa.
c. Chúng ta học nhiều rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d. Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e. Ngày nghỉ, em rất thích đi tham quan.
3. Viết tiếp kết luận:
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta ra ngoài công viên chơi đi.
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, đầu óc cứ rối tung lên.
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, họ cứ nghĩ như thế là hay lắm.
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu chứ.
e. Cậu này ham bóng đá thật chẳng để ý đến học hành gì cả.
II. Lập luận trong văn nghị luận:
Câu 1. So sánh với một số kết luận ở mục I.2, để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận:
Giống nhau: đều là những kết luận.
Khác nhau:
– Ở mục I.2: Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân và có nghĩa hàm ẩm.
– Ở mục II: Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.
Tác dụng:
– Luận điểm là cơ sở để triển khai luận cứ.
– Luận điểm là kết luận của lập luận.
=> Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận, chặt chẽ và tường minh.
Câu 2. Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”:
+, Vai trò của sách đối với đời sống con người.
+, Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh.
+, Sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.
– Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.
* Lập ý:
– Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”.
– Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.
+, Con người cảm thấy thư giãn, thoải mái khi đọc sách.
+, Đọc sách giúp ta hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau: văn hóa, kinh tế, xã hội…
– Ích lợi của sách .
– Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.
Câu 3. Em đã đọc truyện “Thầy bói xem voi”, “Ếch ngồi đáy giếng”. Từ mỗi truyện hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.
– Thầy bói xem voi: Phải có cái nhìn toàn diện trước sự vật, hiện tượng.
– Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo.
b)
– Xây dựng lập luận chính:
– Thầy bói xem voi: Muốn hiểu biết được sự vật, hiện tượng nào đó cần phải có cái nhìn toàn diện. (quan hệ điều kiện – kết quả)
– Ếch ngồi đáy giếng: Không được chủ quan, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình. (quan hệ suy luận bác bỏ – khẳng định).
– Chẳng hạn, với đề “Không được chủ quan, kiêu ngạo”, có thể lập luận theo quan hệ tổng phân hợp như sau:
– Mở bài: Không được chủ quan, kiêu ngạo mà phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình.
– Thân bài:
+ Thói huênh hoang, chủ quan, kiêu ngạo vẫn thường thấy trong thực tế.
+ Tác hại của thói huênh hoang chủ quan, kiêu ngạo.
+ Phải cố gắng khiêm tốn, học hỏi, trau dồi kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết của mình.
– Kết bài: hiểu biết của con người hạn hẹp, cần phải không ngừng mở rộng hiểu biết và khiêm tốn học hỏi.
+ Mở rộng xem đầy đủ