Soạn bài Từ mượn

I - Từ thuần việt và từ mượn

1. Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích các từ trượng, tráng sĩ trong câu sau :

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng [...].

(Thánh Gióng)

2.Theo em, các từ được chú thích có nguồn gốc từ đâu ?

3. Trong số các từ dưới đây, những từ nào được mượn từ tiếng Hán ? Những từ nào được mượn từ các ngôn ngữ khác ?

sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét.

4. Nêu nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên.

 

II - Nguyên tắc mượn từ

Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào ?

Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng, thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: "độc lập", "tự do", "giai cấp", "cộng sản", ... Còn những chữ tiếng ta có, vì sao không dùng, mà cũng mượn chữ nước ngoài ? Ví dụ:

Không gọi xe lửa mà gọi "hỏa xa" ; máy bay thì gọi là "phi cơ" [...]

Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp. Của mình có mà không dùng, lại đi mượn của nước ngoài, đó chẳng phải là đầu óc quen ý lại hay sao ?

(Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10 - NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.615)

 

III - Luyện tập

1. Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào.

a) Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.

(Sọ Dừa)

b) Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

(Sọ Dừa)

c) Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

2. Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây :

a) khán giả: người xem ; thính giả: người nghe ; độc giả: người đọc.

b) yếu điểm: điểm quan trọng ; yếu lược: tóm tắt những điểm quan trọng ; yếu nhân: người quan trọng.

3. Hãy kể một số từ mượn:

a) Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét

b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp, ví dụ: ghi đông

c) Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô

4. Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn ? Có thể dùng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào ?

a) Bạn bè tới tấp phôn / gọi điện đến.

b) Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.

c) Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà.

5. Chính tả (nghe - viết) : Thánh Gióng (từ Tráng sĩ mặc áo giáp đến lập đền thờ ngay ở quê nhà).

 

 

Lời giải:

I - Từ thuần việt và từ mượn

Câu 1 trang 24 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích cá từ trượng, tráng sĩ trong câu sau:

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng [...].

(Thánh Gióng)

- Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3,33 mét), hiểu là rất cao.

- Tráng sĩ: người có chí khí mạnh mẽ, sức lực cường tráng, hay làm việc lớn.

 

Câu 2 trang 24 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Theo em, các từ trên có nguồn gốc từ đâu ?

Các từ được chú thích có nguồn gốc từ chữ Hán

 

Câu 3 trang 24 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Trong số các từ dưới đây, những từ nào được mượn từ tiếng Hán ? Những từ nào được mượn từ các ngôn ngữ khác ?

sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét.

- Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả; điện; giang sơn; gan; buồm

- Những từ được mượn từ các ngôn ngữ khác: 

+ Các từ có nguồn gốc Ấn Âu chưa được Việt háo: ra-đi-ô; in-tơ-nét

+ Các từ có nguồn gốc Ấn Âu đã được Việt hóa: ti vi; xà phòng; mít tinh; bơm; xô viết; ga

 

Câu 4 trang 24 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Nêu nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên.

- Với các từ mượn đã được Việt hóa, chúng ta viết như từ thuần Việt.

- Với các từ mượn chưa được Việt hóa, chúng ta nên dùng dấu gạch ngang giữa các tiếng. 

 

Ghi nhớ: 

- Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm, ... mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó gọi là từ mượn.

- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt)

Bên cạnh đó, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga, ...

Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.

 

II - Nguyên tắc mượn từ (trang 25 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1)

Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào ?

Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nói với chúng ta rằng: mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt nhưng chỉ mượn từ khi tiếng Việt chưa có hoặc khó dịch còn không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện vì dễ làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.

Ghi nhớ:

Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.

 

 

III - Luyện tập

Câu 1 trang 26 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào.

a) Những từ mượn từ tiếng Hán: vô cùng; tự nhiên; sính lễ; ngạc nhiên

b) Từ mượn từ tiếng Hán: gia nhân

c) - Những từ mượn của tiếng Hán: quyết định; trang chủ; lãnh địa

- Những từ mượn của tiếng La tin: pốp; Mai-cơn Giắc-xơn; in-tơ-net

 

Câu 2 trang 26 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:

CâuTừ Hán ViệtNghĩa của các tiếng tạo thành
akhán giảkhán: nhìngiả: người
thính giảthính: nghe
độc giảđộc: đọc
byếu điểmyếu: quan trọngđiểm: điểm
yếu lượclược: tóm tắt
yếu nhânnhân: người

 

 

Câu 3 trang 26 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Hãy kể một số từ mượn:

a) Là tên các đơn vị đo lường: ki-lô-mét; héc-ta; ki-lô-gam; ...

b) Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: pê-đan; gác-đờ-xen; ...

c) Là tên một số đồ vật: pi-a-no; cát-xét; ...

 

Câu 4 trang 26 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn ? Có thể dùng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào ?

- Các từ mượn là: phôn; fan; nốc ao

- Được sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật; trên các phương tiện truyền thông báo chí với ưu thế ngắn gọn; không nên dùng trong hoàn cảnh trang nghiêm; nghi thức. Thông thường, trong khi viết ta nên dùng từ thuần Việt. Trong khi nói có thể dùng từ mượn.

 

Câu 5 trang 26 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Chính tả (nghe - viết) : Thánh Gióng (từ Tráng sĩ mặc áo giáp đến lập đền thờ ngay ở quê nhà).

Học sinh tự làm.

 

+ Mở rộng xem đầy đủ