Soạn bài Nghĩa của từ
I - Nghĩa của từ
Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học:
- tập quán : thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc, ...) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.
- lẫm liệt : hùng dũng, oai nghiêm
- nao núng : lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa
Em hãy cho biết :
1. Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận ?
2. Bộ phận nào trong chú thích nên lên nghĩa của từ ?
3. Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình đưới đây ?
(Hình vẽ SGK)
II - Cách giải thích nghĩ của từ
1. Đọc lại các chú thích đã dẫn ở phần I.
2. Trong mỗi chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào ?
III - Luyện tập
1. Đọc lại một vài chú thích ở sau các văn bản đã học. Cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ theo cách nào.
2. Hãy điền các từ : học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp:
- .......... : học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng
- ......... : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
- .......... : tìm tòi, hỏi han để học tập
- ........... : học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
3. Điền các từ : trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống cho phù hợp :
- ......... : ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giác, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
- ......... : ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật ...
- .......... : đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi giả.
4. Giải thích các từ sau theo những cách đã biết :
- giếng
- rung rinh
- hèn nhát
5. Đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không.
Thế thì không mất
Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi :
- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không cô nhỉ ?
Cô Chiêu cười bảo :
- Cái con bé này hỏi đến là lẩm cẩm. Đã biết ở đâu rồi thì sao là mất được nữa !
Cái Nụ nhanh nhẹn tiếp luôn :
- Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở đưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.
(Theo Truyện tiếu lâm Việt Nam)
Lời giải:
I - Nghĩa của từ
Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học:
- tập quán : thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc, ...) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.
- lẫm liệt : hùng dũng, oai nghiêm
- nao núng : lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa
Em hãy cho biết :
Câu 1: Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận ?
Mỗi chú thích đã cho gồm 2 bộ phận:
– Chữ đậm: từ
– Chữ thường: giải thích nghĩa (sau dấu hai chấm).
– Chữ thường: giải thích nghĩa (sau dấu hai chấm).
Câu 2:
Bộ phận nào trong chú thích nên lên nghĩa của từ ?
Bộ phận chữ thường, không in đậm sau dấu hai chấm nêu lên nghĩa của từ.
Bộ phận chữ thường, không in đậm sau dấu hai chấm nêu lên nghĩa của từ.
Câu 3: Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình đưới đây ?
(Hình vẽ SGK)
Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.
Ghi nhớ:Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ, ...) mà từ biểu thị.
II - Cách giải thích nghĩ của từ
Câu 1: Đọc lại các chú thích đã dần ở phần I.
Câu 2: Trong mỗi chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào ?
Có 2 cách chính:
Câu 2: Trong mỗi chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào ?
Có 2 cách chính:
- Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
- Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
Ghi nhớ:Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau:- Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.- Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
III - Luyện tập
Câu 1: Đọc lại một vài chú thích ở sau các văn bản đã học. Cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ theo cách nào.
Một số chú thích trong văn bản đã học được giải thích theo:
Một số chú thích trong văn bản đã học được giải thích theo:
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị như: Cầu hôn, sính lễ, truyền thuyết, tôt tiên, nguồn gốc…
+ Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa: Phán, tâu,..
+ Phối hợp cả trình bày khái niệm, sử dụng từ đồng nghĩa trái nghĩa: nao núng.
Câu 2: Hãy điền các từ : học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp:
- học hành : học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng
- học lỏm : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
- học hỏi : tìm tòi, hỏi han để học tập
- học tập : học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
- học hành : học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng
- học lỏm : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
- học hỏi : tìm tòi, hỏi han để học tập
- học tập : học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Câu 3: Điền các từ : trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống cho phù hợp :
- trung bình : khoảng giữa trong bậc thang đánh giác, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
- trung gian : ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật ...
- trung niên : đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
Câu 4: Giải thích các từ sau theo những cách đã biết :
- giếng : hố đào thẳng đứng, sâu trong lòng đất, thường để lấy nước (Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị)
- rung rinh : rung động, đung đưa (Giải thích theo cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích)
- hèn nhát :
+ thiếu can đảm đến mức đáng khinh (Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị)
+ run sợ đớn hèn (Giải thích theo cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích)
+ thiếu can đảm đến mức đáng khinh (Giải thích theo cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị)
+ run sợ đớn hèn (Giải thích theo cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích)
Câu 5: Đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không.
Thế thì không mất
Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi :
- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không cô nhỉ ?
Cô Chiêu cười bảo :
- Cái con bé này hỏi đến là lẩm cẩm. Đã biết ở đâu rồi thì sao là mất được nữa !
Cái Nụ nhanh nhẹn tiếp luôn :
- Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở đưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.
(Theo Truyện tiếu lâm Việt Nam)
Trả lời:
Từ mất có nhiều nghĩa :
- Nghĩa 1 : không còn thuộc về mình nữa.
- Nghĩa 2 : không có, không thấy.
- Nghĩa 3 : không có ở mình nữa.
Nhân vật Nụ vì sợ cô Chiêu mắng nên đã lợi dụng việc cô Chiêu hiểu từ mất theo nghĩa thứ hai (không nhìn thấy) để bào chữa việc đánh rơi mất cái ống vôi của cô xuống lòng sông (hiểu theo nghĩa thứ nhất : không còn thuộc về mình nữa, không thể sử dụng được nữa vì nó đã ở dưới lòng sông, không thể lấy lại được).
+ Mở rộng xem đầy đủ