Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

I - Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt

1. Văn bản và mục đich giao tiếp

a) Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng (ví dụ: muốn khuyên nhủ người khác một điều gì, có lòng yêu mến bạn, muốn tham gia một hoạt động do nhà trường tổ chức, ...) mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì em lam thế nào ?

b) Khi muốn biểu đạt tư towngr, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào ?

c) Đọc câu ca dao sau và trả lời câu hỏi:

Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai xoau hướng đổi nền mặc ai.

Em hãy nhận xét: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì ? Nó muốn nói lên vấn đề (chủ đề) gì ? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý) ? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa ? Theo em, câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản chưa ?

d)  Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không ? Vì sao ?

đ) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không ?

e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đối, thiếp mời dự đám cưới, ... có phải đều là văn bản không ? Hãy kể thêm những văn bản mà em biết.

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

Tùy theo mục đích giao tiếp cụ thể mà người ta sử dụng các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp. Có thể chia ra các phương thức biểu đạt sau:

 

TTKiểu văn bản, phương thức biểu đạtMục đích giao tiếpVí dụ
1Tự sựTrình bày diễn biến sự việc 
2Miêu tảTái hiện trạng thái sự vật, con người 
3Biểu cảmBày tỏ tình cảm, cảm xúc 
4Nghị luậnNêu ý kiến đánh giá, bàn luận 
5Thuyết minhGiới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp 
6Hành chính - công vụTrình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người 

 

Bài tập

Cho các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp:

- Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố;

- Tường thuật  diễn biến trận đấu bóng đá;

- Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu;

- Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội;

- Bày tỏ lòng mến yêu môn bóng đá;

- Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người.

 

II - Luyện tập

1. Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc phương thức biểu đạt nào ?

a) Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt dược đầy giỏ, Cám bảo chị :

Chị Tấm ơi, chị Tấm !

Đầu chị lấm

Chị hụp cho sâu

Kẻo về dì mắng.

Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.

(Tấm Cám)

b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bên bờ cát. 

(Khuất Quang Thụy, Trong cơn gió lốc)

c) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.

(Trích Tài liệu hướng dẫn đội viên)

d)

Trúc xinh trúc mọc đầu đình

Em xinh em đứng một mình cũng xinh

(Ca dao)

đ)  Nếu ta đẩy quả địa cầu quay quanh trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.

(Theo Địa lí 6)

2. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào ? Vì sao em biết như vậy ?

Lời giải:

I - Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt 

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a) Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho người khác biết, em cần phải thể hiện bằng ngôn ngữ nói hoặc viết.

 

b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì phải lập văn bản (nói hoặc viết) có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng cách biểu đạt phù hợp để đạt mục đích giao tiếp.

 

c)

Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.

- Câu ca dao được sáng tác để truyền đạt một tư tưởng, một lời khuyên. Nó khẳng định lập trường, ý chí và niềm tin vào chính mình. 

- Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần của thể thơ lục bát, và đã biểu đạt trọn vẹn một ý. Vì thế có thể coi câu ca dao này là một văn bản.

 

d) Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học là một văn bản, bởi vì đó là một chuỗi lời nói có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc nhằm thực hiện mục đích giao tiếp.

 

đ) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân là một dạng văn bản.

 

e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đối, thiệp mời dự đám cưới,... đều là văn bản. Ngoài ra, bài tập làm văn (viết hay nói), thư cảm ơn, một bài nói chuyện chuyên đề,... cũng là văn bản.

 

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

Tùy theo mục đích giao tiếp cụ thể mà người ta sử dụng các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp. Có thể chia ra các phương thức biểu đạt sau:

 

TTKiểu văn bản, phương thức biểu đạtMục đích giao tiếpVí dụ
1Tự sựTrình bày diễn biến sự việcTruyện Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy, ...
2Miêu tảTái hiện trạng thái sự vật, con ngườiTả người, tả cảnh sinh hoạt, ...
3Biểu cảmBày tỏ tinh cảm, cảm xúcThơ trữ tình, ca dao trữ tình, ...
4Nghị luậnNêu ý kiến đánh giá, bàn luậnTục ngữ, ...
5Thuyết minhGiới thiệu đặc điểm, tính chất, phương phápThuyết minh về đồ dùng dạy học, một cuốn băng tư liệu, ...
6Hành chính - công vụTrình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyển hạn, trách nhiệm giữa người với ngườiĐơn từ, báo cáo, giấy mời, ...
 
Bài tập
TTTình huống giao tiếpKiểu văn bản và phương thức biểu đạt
1Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phốHành chính - công vụ
2Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đáTự sự
3Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấuMiêu tả
4Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai độiThuyết minh
5Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đáBiểu cảm
6Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều ngườiNghị luận


 
III - Luyện tập
Câu 1: Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc phương thức biểu đạt:
a) Phương thức biểu đạt tự sự (vì có người, có việc, có diễn biến của việc)
b) Phương thức biểu đạt miêu tả (tả cảnh thiên nhiên: Đêm trăng trên sông)
c) Phương thức biểu đạt nghị luận (bàn luận về điều kiện làm cho đất nước giàu mạnh)
d) Phương thức biểu đạt biểu cảm (thể hiện niềm tự hào của cô gái)
đ) Phương thức biểu đạt thuyết minh (giới thiệu hướng quay của địa cầu)
 
Câu 2: Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự, vì nó thực hiện chức năng kể sự việc và con người với những lời nói, hành động được trình bày theo một diễn biến mạch lạc.
 
Ghi nhớ:
- Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu dạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
- Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.