Soạn bài Các thành phần chính của câu

I - Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ của câu

1. Nhắc lại tên các thành phần câu em đã học ở bậc Tiểu học.

2. Tìm các thành phần câu nói trên trong câu sau :

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

(Tô Hoài)

3. Thử lần lượt lược bỏ từng thành phần câu nói trên rồi rút ra nhận xét :

- Những thành phần nào bắt buộc phải có mặt trong câu để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn (nghĩa là có thể hiểu đầy đủ mà không cần gắn với hoàn cảnh nói năng ) ?

- Những thành phần nào không bắt buộc phải có mặt trong câu ?

II - Vị ngữ

1. Đọc lại câu vừa phân tích ở phần I. Nêu đặc điểm của vị ngữ :

- Vị ngữ có thể kết hợp với những từ nào về phía trước ?

- Vị ngữ trả lời cho những câu hỏi như thế nào ?

2. Phân tích cấu tạo của vị ngữ trong các câu dẫn dưới đây. Gợi ý :

- Vị ngữ là từ hay cụm từ ?

- Nếu vị ngữ là từ thì từ đó thuộc từ loại nào ?

- Nếu vị ngữ là cụm từ thì đó là cụm từ loại nào ?

- Mỗi câu có thể có mấy vị ngữ ?

a) Một buổi chiều, tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống.

(Tô Hoài)

b) Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.

(Đoàn Giỏi)

c) Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam [...]. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.

(Thép Mới)

III - Chủ ngữ

1. Đọc lại các câu vừa phân tích ở phần II. Cho biết mối quan hệ giữa sự vật nêu ở chủ ngữ với hành động, đặc điểm, trạng thái, ... nêu ở vị ngữ là quan hệ gì.

2. Chủ ngữ có thể trả lời những câu hỏi như thế nào ?

3. Phân tích cấu tạo của chủ ngữ trong các câu đã dẫn ở phần I, phần II.

IV - Luyện tập

1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau. Cho biết mỗi chủ ngữ hoặc vị ngữ có cấu tạo như thế nào.

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

(Tô Hoài)

2. Đặt ba câu theo yêu cầu sau :

a) Một câu có vị ngữ trả lời Làm gì ? để kể lại một việc tốt em hoặc bạn em mới làm được.

b) Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Như thế nào ? để tả hình dáng hoặc tính tình đáng yêu của một bạn trong lớp em.

c) Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì ? để giới thiệu một nhân vật trong truyện em vừa đọc với các bạn trong lớp.

3. Chỉ ra chủ ngữ trong mỗi câu em vừa đặt được. Cho biết các chủ ngữ ấy trả lời cho những câu hỏi như thế nào.

Lời giải:

I - Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ của câu

 Câu 1 : Nhắc lại tên các thành phần câu em đã học ở bậc Tiểu học.

Các thành phần câu đã học là : Chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ.

 

Câu 2 : Tìm các thành phần câu nói trên trong câu sau :

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

(Tô Hoài)

Câu có :

- Trạng ngữ chỉ thời gian : Chẳng bao lâu

- Chủ ngữ : tôi

- Vị ngữ : trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

 

Câu 3 : Thử lần lượt lược bỏ từng thành phần câu nói trên rồi rút ra nhận xét :

- Những thành phần nào bắt buộc phải có mặt trong câu để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn (nghĩa là có thể hiểu đầy đủ mà không cần gắn với hoàn cảnh nói năng ) ?

- Những thành phần nào không bắt buộc phải có mặt trong câu ?

Trả lời :

- Những thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu để tạo thành câu hoàn chỉnh là thành phần chính : Chủ ngữ và Vị ngữ. 

- Những thành phần không bắt buộc phải có mặt trong câu là thành phần phụ.

Ghi nhớ :

Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạp hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.

 

II - Vị ngữ

Câu 1 : Đọc lại câu vừa phân tích ở phần I. Nêu đặc điểm của vị ngữ :

- Vị ngữ có thể kết hợp với những từ nào về phía trước ?

- Vị ngữ trả lời cho những câu hỏi như thế nào ?

Trả lời :

- Vị ngữ có thể kết hợp với từ về phía trước như : đã, đang, sẽ, ...

- Vị ngữ trả lời cho những câu hỏi : Làm gì ?, Làm sao ?, Như thế nào ?, Là gì ?

 

Câu 2 : Phân tích cấu tạo của vị ngữ trong các câu dẫn dưới đây. Gợi ý :

- Vị ngữ là từ hay cụm từ ?

- Nếu vị ngữ là từ thì từ đó thuộc từ loại nào ?

- Nếu vị ngữ là cụm từ thì đó là cụm từ loại nào ?

- Mỗi câu có thể có mấy vị ngữ ?

a) Một buổi chiều, tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống.

(Tô Hoài)

b) Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.

(Đoàn Giỏi)

c) Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam [...]. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.

(Thép Mới)

Trả lời :

a) Vị ngữ là : ra đứng cửa hang như mọi khi xem hoàng hôn xuống

-> Câu có 2 vị ngữ là cụm động từ

b) Vị ngữ là : nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập

-> Câu 1 vị ngữ là cụm động từ

c) - Vị ngữ 1 : là người bạn thân của nông dân Việt Nam

-> Vị ngữ là cụm danh từ

- Vị ngữ 2 : giúp người trăm nghìn côn việc khác nhau

-> Vị ngữ là cụm động từ

Ghi nhớ :

- Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho câu hỏi Làm gì ?, Làm sao ?, Như thế nào ?, hoặc Là gì ?

- Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ.

- Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.

 

III - Chủ ngữ

Câu 1 : Đọc lại các câu vừa phân tích ở phần II. Cho biết mối quan hệ giữa sự vật nêu ở chủ ngữ với hành động, đặc điểm, trạng thái, ... nêu ở vị ngữ là quan hệ gì.

Mối quan hệ chủ ngữ và vị ngữ : chủ ngữ nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ.

 

Câu 2 : Chủ ngữ có thể trả lời những câu hỏi như thế nào ?

Chủ ngữ có thể trả lời cho các câu hỏi : Ai? Cái gì? Con gì?

 

Câu 3 : Phân tích cấu tạo của chủ ngữ trong các câu đã dẫn ở phần I, phần II.

Phân tích cấu tạo của chủ ngữ ở phần I và II

- Tôi : đại từ làm chủ ngữ.

- Chợ Năm Căn: cụm danh từ làm chủ ngữ.

- Cây tre: cụm danh từ làm chủ ngữ.

- Tre, nứa, mai, vầu: danh từ làm chủ ngữ.

Ghi nhớ :

- Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái, ... được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai ?, Con gì ? hoặc Cái gì ?

- Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.

- Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.

 

IV - Luyện tập

Câu 1 : Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau. Cho biết mỗi chủ ngữ hoặc vị ngữ có cấu tạo như thế nào.

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

(Tô Hoài)

CâuChủ ngữVị ngữ
1Tôi → đại từđã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng → cụm danh từ
2Đôi càng tôi → cụm danh từmẫm bóng → tính từ
3Những cái vuốt ở chân, ở khoeo → cụm danh từcứ cứng dần và nhọn hoắt → 2 cụm tính từ
4Tôi → đại từco cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ → 2 cụm động từ
5Những ngọn cỏ → cụm danh từgẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua → cụm động từ.

 

 

Câu 2 : Đặt ba câu theo yêu cầu sau :

a) Một câu có vị ngữ trả lời Làm gì ? để kể lại một việc tốt em hoặc bạn em mới làm được.

b) Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Như thế nào ? để tả hình dáng hoặc tính tình đáng yêu của một bạn trong lớp em.

c) Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì ? để giới thiệu một nhân vật trong truyện em vừa đọc với các bạn trong lớp.

Đặt câu :

a) Lan Thanh dỗ em bé nín khóc.

b) Lan Thanh có khuôn mặt rất dễ thương.

c) Sơn Tinh là vị phúc thần tài giỏi phi thường.

 

Câu 3: Chỉ ra chủ ngữ trong mỗi câu em vừa đặt được. Cho biết các chủ ngữ ấy trả lời cho những câu hỏi như thế nào.

- Câu a : Chủ ngữ Lan Thanh trả lời câu hỏi Làm gì ?

- Câu b : Chủ ngữ Lan Thanh trả lời câu hỏi Như thế nào ?

- Câu c : Chủ ngữ Sơn Tinh trả lời câu hỏi Là gì ?