Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài

I. Viết phần mở bài
 
1. 
Tìm hiểu các phần mở bài trong SGK và cho biết phần mở bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận, giải thích văn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).
 
2. Đọc các phần mở bài trong SGK và thực hiện theo các yêu cầu nêu bên dưới:
Yêu cầu:
a) Xác định vấn đê được triển khai  trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề cần nghị luận? 
b) phân tích tính hấp dẫn của các mở bài trên? 
 
3. Theo anh(chị) phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
 
II. Viết phần kết bài
 
1. Tìm hiểu các phần kết bài trong SGK và cho biết phần kết bài nào phù hợp hơn với vấn đề cần nghị luận. Giải thích văn tắt lý do lựa chọn của anh(chị)? 
 
2. Những phần kết bài trong SGK đã nêu lên được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào?  Tại sao? 

3. Từ những nội dung đã tìm hiểu ở mục 1 và 2, theo các anh chị, phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? Chọn phương án trả lời đầy đủ và chính xác nhất? 
 
III. Luyện tập

1. So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài trong SGK trong bài nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả với đề bài: "Cảm nhận của anh (chị) về số phận con người và qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ. Hê-minh-uê"?
 
2. Tại sao phần mở bài và kết bài trong SGK chưa đạt yêu cầu? Anh chị hãy viết lại để những phần này được hay hơn và phù hợp hơn.
Lời giải:
I. Viết phần mở bài
 
Câu 1 trang 112 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tìm hiểu các phần mở bài trong SGK và cho biết phần mở bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận, giải thích văn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).
 
Trả lời:
- Mở bài (3) phù hợp hơn với yêu cầu đề bài vì đã giới thiệu được đúng vấn đề của bài viết,thông báo chính xác vấn đề nghị luận đấy là tình huống nhặt được vợ .Còn mở bài (1) không phù hợp vì vấn đề đặt ra là “giá trị nghệ thuật của tình huống truyện” nhưng mở bài nặng về đề cập đến tác giả và những tác phẩm chính. Còn mở bài (2) người viết nêu cả giá trị về nội dung.
 
Câu 2 trang 112 - SGK Ngữ văn 12 tập 2:  Đọc các phần mở bài trong SGK và thực hiện theo các yêu cầu nêu bên dưới:
Yêu cầu:
a) Xác định vấn đê được triển khai  trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề cần nghị luận? 
b) phân tích tính hấp dẫn của các mở bài trên? 
 
Trả lời:
a. Xác định vấn đề được triển khai trong văn bản
- Văn bản (1) Có tác dụng tạo ra cơ sở lý lẽ vững chắc cho tác phẩm, cho bản “Tuyên ngôn độc lập"
- Văn bản (2) Mở bài có tác dụng gợi hứng thú nơi người đọc về thi phẩm sắp phân tích
-Văn bản (3) Giới thiệu tác phẩm “Chí Phèo” (Nam Cao). Dù ra đời muộn nhưng đã để lại tiếng nói lớn về đề tài người nông dân qua đó kích thích trí tò mò nơi người đọc về tuyệt tác văn chương này của Nam Cao. 
b. Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài trên.
 Điều hấp dẫn lớn nhất của các văn bản trên là có sự liên hệ, đối chiếu giữa nhiều đối tượng cùng đề tài để giới thiệu vấn đề nghị luận của bài viết. 
 
Câu 3 trang 114 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Theo anh(chị) phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
 
- Đảm bảo yêu cầu giới thiệu đúng vấn đề cần nghị luận. 
- Mở bài thực hiện chức năng giới thiệu đề tài, do đó cần nêu được xuất xứ của đề tài và phải thông báo chính xác, ngắn gọn đề tài, cách hành văn phải tạo được hứng chú cho người đọc.
 
II. Viết phần kết bài
 
Câu 1 trang 114 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tìm hiểu các phần kết bài trong SGK và cho biết phần kết bài nào phù hợp hơn với vấn đề cần nghị luận. Giải thích văn tắt lý do lựa chọn của anh(chị)? 
 
Trả lời:
Kết bài (2) phù hợp vì đã tổng kết được những vấn đề liên quan đến nhân vật ông lái đò – yêu cầu chính của đề tài.Ta không chọn kết bài 1vì nó chỉ tổng kết những vấn đề liên quan đến tác phẩm không phải là ông Đò. 
 
Câu 2 trang 114 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Những phần kết bài trong SGK đã nêu lên được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào?  Tại sao? 
 
Trả lời:
- Kết bài (1), người viết đã nêu nhận định tổng quát về nội dung: Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập => Kết bài chẳng những làm sống dậy lòng tự hào dân tộc mà còn khơi dậy lòng yêu nước, quyết tâm đánh giặc giữ nước của con người Việt Nam.
- Kết bài (2), Giá trị nhân đạo, niềm tin về tương lai, khẳng định sức mạnh sự lan tỏa mà thông điệp của tác phẩm Hai đứa trẻ muốn hướng tới.
 
Câu 3 trang 115 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Từ những nội dung đã tìm hiểu ở mục 1 và 2,theo các anh chị, phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? Chọn phương án trả lời đầy đủ và chính xác nhất? 
 
 Từ những nội dung đã tìm hiểu ở mục 1 và 2, theo em phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu trong quá trình tạo lập văn bản là:
-Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về  những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề. 
- Tạo sự cô dọng dư ba, ngắn gọn, đúng và đủ. 
=> Chọn phương án C
 
III. Luyện tập
 
Câu 1 trang 116 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài (SGK, tr.116) trong bài nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả với đề bài: "Cảm nhận của anh (chị) về số phận con người và qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ. Hê-minh-uê"?
 
Trả lời:
- Điểm giống nhau của hai mở bài: đều giới thiệu được vấn đề cần nghị luận “Số phận con người và qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ. Hê-minh-uê".
- Khác nhau:
+ Mở bài (1) ngắn gọn, là mở bài trực tiếp theo kiểu đi từ tác giả, tác phẩm đến việc giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 
+ Mở bài (2) là mở bài gián tiếp có sự dẫn dắt liên tưởng từ bài thơ “Biển đêm” của V.Huy-gô.Tác giả dẫn dắt từ vấn đề bi kịch của  số phận con ngườii tạo sự tò mò cho bạn đọc.
Câu 2 trang 116 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tại sao phần mở bài và kết bài trong SGK chưa đạt yêu cầu? Anh chị hãy viết lại để những phần này được hay hơn và phù hợp hơn.
* Cách mở bài và kết bài trong SGK chưa đạt yêu cầu vì:
- Mở bài: không đáp ứng yêu cầu vì chỉ tập trung giới thiệu về tác giả và những tác phẩm chính không có sự đề cập đến vấn đề cần nghị luận của bài viết.
- Kết bài: không đạt yêu cầu bởi không đánh giá về vấn đề trung tâm của bài viết, có sự lan man sang .
* Bài viết lại:
- Mở bài:
Tô Hoài (1920-2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, là nhà văn lớn, có số lượng lớn tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học Việt Nam bằng con đường tự học. Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường. Theo ông: "Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói lên sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng bạn đọc." Tô Hoài là nhà văn có vốn hiểu biết sâu sắc về các phong tục tập quán nhiều vùng, lại là người có lối trần thật hóm hinh sinh động,vốn từ vựng giàu có. Trước Cách mạng, ông nổi tiếng với những câu chuyện về loài vật như "O chuột", "Dế mèn phưu lưu ký". Sau cách mạng ông đã để lại rất nhiều dấu ấn về những tác phẩm viết về đề tài miền núi như "Truyện Tây Bắc", "Miền Tây"...  . Đặc biệt là tác phẩm "Vợ chồng A Phủ", tác phẩm đã xây dựng thành công nhân vật Mị, qua đó ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng và khả năng đến với cách mạng của nhân dân Tây Bắc.
- Kết bài:
 Qua tác phẩm Vợ chồng A Phủ, với việc khắc hoạ sâu sắc cuộc đời, số phận, tính cách Mị, Tô Hoài đã tố cáo hùng hồn, đanh thép những thế lực phong kiến, thực dân tàn bạo áp bức bóc lột, đọa đày người dân nghèo miền núi. Đồng thời nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh phúc, sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao động. Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái của những người lao động nghèo khổ. Chính điều này đem lại sức sống và sự vững vàng trước thời gian của Vợ chồng A Phủ
 
Câu 3 trang 117 - SGK Ngữ văn 12 tập 2: Anh chị hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn theo một trong những đề bài sau:
 
Trả lời:
- Đề 3: Hãy lí giải nguyên nhân và ý nghĩa của hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.
Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài và sức sống tiềm tàng, khao khát sống mãnh liệt của nhân vật Mị trong tác phẩm. Từ đó, dẫn dắt đến giới thiệu hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.
 Kết bài: Khái quát nguyên nhân và ý nghĩa của hành động đó  xuất phát từ sức sống tiềm tàng đồng thời khẳng định sức sống ấy trong con người nhân vật.
Ghi nhớ:
Mở bài thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề nghị luận; hướng người đọc (người nghe) vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi sự hứng thú với vấn đề  được trình bày trong văn bản.
Kết bài thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề , nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề ; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.