Soạn bài Đất nước Nguyễn Khoa Điềm

1.  Đoạn thơ trình bày sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước. Hãy chia bố cục, gọi tên nội dung trữ tình của từng phần, tìm hiểu trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong đoạn văn trên.

2. Cảm nhận của nhà thơ về đất nước trong phần đầu đoạn trích dựa trên những phương diện nào? Cảm nhận đó có gì khác so với các bài thơ cùng viết về đề tài này?

3. Trong phần sau của đoạn trích (từ "Những người vợ nhớ chồng..." đến hết) tác giả đã làm nổi bật tư tưởng “Đất nước của nhân dân". Tư tưởng ấy đã đưa đến những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hoá của đất nước ta như thế nào? Tư tưởng ấy nổi bật trong đoạn thơ này và trong nhiều bài thơ thời chống Mỹ. Vì sao?

4.  Hãy nêu những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả (tục ngữ, ca dao, truyền thuyết, phong tục...). Từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của tác giả về nghệ thuật diễn đạt. Vì sao nói, chất liệu văn hoá dân gian trong đoạn thơ này gây ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ?

Lời giải:

Câu 1 - Trang 122 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1 :  Đoạn thơ trình bày sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước. Hãy chia bố cục, gọi tên nội dung trữ tình của từng phần, tìm hiểu trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong đoạn văn trên.

Phần đầu : từ đầu : “khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi”đến “Làm nên Đất Nước muôn đời” :

 Nội dung : Những suy nghĩ trữ tình, triết luận, những cảm quan của tác giả về sự hình thành, đúc tạc nên Đất nước hôm nay.

Phần 2 : “những người vợ nhớ chồng...” đến hết :

Nội dung : Nhận thức được giá trị của đất nước, vẻ đẹp của đất nước trong nhân dân, trong dòng chảy truyền thống .

Nhận xét : Trình tự triển khai mạch suy nghĩ , cảm xúc của tác giả : theo trình tự từ chi tiết đến khái quát ( logic) : từ cảm nhận , khái quát cá nhân cho đến sự suy tư , triết luận đặt trong mối quan hệ rộng lớn hơn, bối cảnh rộng lớn hơn.

Câu 2 - Trang 122 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1  : Cảm nhận của nhà thơ về đất nước trong phần đầu đoạn trích dựa trên những phương diện nào? Cảm nhận đó có gì khác so với các bài thơ cùng viết về đề tài này?

-         Tác giả bắt đầu bày biện những khía cạnh cảm nhận từ những câu chuyện xưa cũ  chân thành , giản dị , từ những nét đẹp truyền thống như dấu mốc về văn hóa, chủ quyền : Câu chuyện mẹ thường hay kể , miếng trầu bây giờ bà ăn , dân mình đánh gặc, mái tóc mẹ, hạt gạo....

Từ câu hò bình trị ( nét đẹp văn hóa – tinh thần) : “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” , “ con cá ngư ông móng nước biển khơi”...

-         Về phương diện địa lí : hòn núi bạc, nước biến khơi

-         Về phương diện lịch sử : nơi chim về, nơi rồng ở, câu chuyện về Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đối với các nhà thơ cùng viết về đề tài này : ví dụ Nguyễn Đình Thi : là sự cảm nhận đơn thuần , đầy chất trữ tình về bóng dáng những người ra đi, những con người hi sinh , cống hiến cho lí tưởng của đất nước , đất nước trong Nguyễn Đình Thi là những vẻ đẹp hết mực trữ tình-  như một bức họa :

“ Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy .”

Tuy nhiên đối với Nguyễn Khoa Điềm, đất nước trong cảm nhận của ông lại thuần những nét đẹp truyền thống, gần gụi, đầy sâu sắc, để khi đọc lên, ta chợt nhận ra ngay đó là Việt Nam thân thuộc, ngay trong những điều thường nhật.

Câu 3 - Trang 122 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1  : Trong phần sau của đoạn trích (từ "Những người vợ nhớ chồng..." đến hết) tác giả đã làm nổi bật tư tưởng “Đất nước của nhân dân". Tư tưởng ấy đã đưa đến những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hoá của đất nước ta như thế nào? Tư tưởng ấy nổi bật trong đoạn thơ này và trong nhiều bài thơ thời chống Mỹ. Vì sao?

Trong những bài thơ trước đây, về Đất nước, các nhà thơ tập trung khai thác những hình tượng tiêu biểu, đặc trưng, những con người đại diện cho non sông , đất nước , những sự kiện mang tính tiêu biểu,gắn liền với dòng chảy lịch sử :

Tố Hữu, Phạm Tiến Duật,  Chính Hữu , Thôi Hữu, Nguyễn Đình Thi v...v

Những sự kiện, con người có thể điểm mặt gọi tên, hay những nét đẹp thường mang màu sắc trữ tình hoặc bi hùng, hào nhoáng

Tuy nhiên, đối với Nguyễn Khoa Điềm lại là những con người không tên , không tuổi, những con người đơn thuần bình dị, với những nét đẹp thường nhật, đang duy trì sự tồn tại của đất nước. Bài thơ phù hợp với hoàn cảnh , và với đối tượng người đọc tại thời điểm đấy. 

Câu 4 - Trang 123 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1  : Hãy nêu những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả (tục ngữ, ca dao, truyền thuyết, phong tục...). Từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của tác giả về nghệ thuật diễn đạt. Vì sao nói, chất liệu văn hoá dân gian trong đoạn thơ này gây ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ?

·        Những ví dụ cụ thể về cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian của tác giả :

   Những người vợ nhớ chồng còn góp cho đất nước những núi Vọng phu (Truyện Sự tích núi Vọng Phu)

-    Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái (Sự tích hòn Trống Mái).

-    Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại (Truyền thuyết Thánh Gióng).

- Truyền thuyết Lạc Long Quân, Âu Cơ sinh ra đồng bào ta từ trăm trứng

- Câu hò bình trị : “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, “ con cá ngư ông móng nước biển khơi”....

-   Tương tự, có các sự tích Hùng Vương, núi Bút, non Nghiên, Hạ Long gắn liền với những thắng cảnh ở đó.

Nhận xét : Việc sử dụng các chất liệu dân gian trong bài thơ khiến bài thơ có sức hút với nhiều lứa độc giả, sự gần gụi và bình dị, cũng như những nét đẹp thường nhật khiến những chủ thể đời sống “như những hạt bụi vàng lấp lánh bước vào trang thơ” . Khai thác chất liệu mới khiến hồn thơ đẹp lạ , có sức sống.

Nghệ thuật biểu đạt : sử dụng thể thơ tự do nhưng lại gài gắm chi tiết mang nét đẹp truyền thống, đó là sự hài hòa đặc biệt trong hồn thơ Nguyễn Khoa Điềm : sự tiếp thu những cái mới và phát huy vẻ đẹp truyền thống.

-  Chất liệu văn  hóa dân gian ở đoạn trích này vừa gợi ấn tượng , vừa quen thuộc, vừa mới lạ:

Chất liệu văn hóa dân gian từ câu chuyện, câu hò, từ những thói quen tập tục trong sinh hoạt đời sống , gắn liền với tiềm thức của những người dân , nhưng gây ấn tượng bởi cách khai thác có chọn lọc, những câu chuyện quen thuộc, được kiểm chứng, biết rộng rãi đã được gửi gắm vào những câu thơ đầy nỗi niềm, như một cách chắp nối, vừa mang tính  tầm vóc , nhưng lại cụ thể, khiến độc giả có thể hiểu được.