Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
I. Loại hình ngôn ngữ
II. Đặc điểm loại hình của tiếng việt
Luyện tập
1. Hãy phân tích những ngữ liệu dưới dây về mặt từ ngữ (chú ý những từ ngữ in đậm) để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
a.
Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân (1)
Nụ tầm xuân (2) nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay
(Ca dao)
b.
Thuyền ơi có nhớ bến (1) chăng
Bến (2) thì một dạ, khăng khăng đợi thuyền
(Ca dao)
c. Yêu trẻ (1), trẻ (2) đến nhà; kính già (1), già (2) để tuổi cho.
d. Con đem con cá bống (1) ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống (2) ...Nói xong Bụt biến mất. Tấm theo lời Bụt thả bống (3) xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ mỗi bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống (4). Mỗi lần nghe Tấm gọi, bống (5) lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống (6) ngày càng lớn lên trông thấy.
2. Tìm một câu tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận: tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
3. Xác định hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn văn sau:
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Lời giải:
I. Loại hình ngôn ngữ
II. Đặc điểm loại hình của tiếng việt
Luyện tập
Câu 1 trang 58 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Hãy phân tích những ngữ liệu dưới dây về mặt từ ngữ (chú ý những từ ngữ in đậm) để chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
a.
Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân (1)
Nụ tầm xuân (2) nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay
(Ca dao)
- Nụ tầm xuân (1) là thành phần phụ (bổ ngữ), chỉ đối tượng của động từ hái ... nụ tầm xuân (2) là chủ ngữ, chủ thể của hoạt động nở ...- Xét về mặt vị ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự thay đổi, khác biệt nào giữa nụ tầm xuân - chủ ngữ và nụ tầm xuân - thành phần phụ.
b.
Thuyền ơi có nhớ bến (1) chăng
Bến (2) thì một dạ, khăng khăng đợi thuyền
(Ca dao)
- Bến (1) là thành phần phụ (bổ ngữ), Bến (2) là chủ ngữ xét về mặt ngôn ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự đổi thay, khác biệt nào giữa Bến - chủ ngữ và bến - thành phần phụ.
c. Yêu trẻ (1), trẻ (2) đến nhà; kính già (1), già (2) để tuổi cho.
- Trẻ (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ).
- Trẻ (2) là chủ ngữ.
- Già (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ).
- Già (2) là chủ ngữ.
-> Xét về mặt âm và sự thể hiện bằng những chữ viết hoàn toàn không có sự thay đổi khác biệt nào giữa trẻ (1) và trẻ (2); già (1) và già (2).
d. Con đem con cá bống (1) ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống (2) ...Nói xong Bụt biến mất. Tấm theo lời Bụt thả bống (3) xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ mỗi bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống (4). Mỗi lần nghe Tấm gọi, bống (5) lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống (6) ngày càng lớn lên trông thấy.
Vai trò ngữ pháp của mỗi từ bống trong đoạn văn trên là:
- Bống (1): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ đem.
- Bống (2): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả (xuống).
- Bống (3): là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ thả.
- Bống (4): là bổ ngữ cho động từ giấu.
- Bống (5): chủ ngữ của câu (chủ thể của hành động ngoi lên).
- Bống (6): chủ ngữ của câu (chủ thể của quá trình ngày một lớn lên trông thấy).
Câu 2 trang 58 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Tìm một câu tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận: tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Trả lời:
a. Ví dụ:
- Tiếng Anh: I watched TV, three days ago.
- Dịch: Tôi nghe nhạc, cách đây ba ngày.
b. Phân tích ví dụ:
- Đặc điểm loại hình ngôn ngữ hòa kết của tiếng Anh trong ví dụ trên thể hiện ở:
+ Ranh giới các âm tiết không rõ ràng: các từ three, ago dù có dạng hai âm tiết nhưng chúng được phát âm nối liền nhau.
+ Từ có sự biến đổi về hình thức: từ watched (thấy, xem) có hình thức tồn tại ở thì quá khứ. Thì hiện tại của từ này viết là watch.
+ Trật tự không được sắp xếp theo thứ tự trước sau. Trạng ngữ của câu đặt ở cuối câu. Đồng thời trong trạng ngữ thì trật từ thuận cũng bị đảo lộn: từ cách đây (ago) lại đặt sau phần chỉ thời gian (three days).
- Ngược lại với những đặc điểm trên của tiếng Anh là những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập trong câu dịch tiếng Việt:
+ Ranh giới các âm tiết rõ ràng (mỗi từ được phát âm tách biệt, tách rời)
+ Từ không có biến đổi về hình thức.
+ Trật tự từ được sắp xếp theo đúng thứ tự trước sau.
Câu 3 trang 58 - SGK Ngữ văn 11 tập 2: Xác định hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn văn sau:
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Trả lời:
- Các hư từ: lại, mà. Kết hợp với biện pháp tu từ điệp cấu trúc cú pháp và lối diễn đạt tầng bậc.
- Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh, chiến thằng của dân tộc; bộc lộ niềm tự hào về nhân dân mình.
Ghi nhớ:Tiếng việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật là: đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng; từ không biến đổi hình thái; ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
+ Mở rộng xem đầy đủ