Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân tiếp theo
Luyện tập
1. Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa "mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực" (Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên). Nhưng trong câu thơ dưới đây, Nguyễn Du đã có sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?
Nách tường bông liễu bay sang láng giềng
2. Trong mỗi câu thơ sau, từ xuân được dùng theo sự sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ như thế nào? Hãy phân tích nghĩa của từ xuân trong lời thơ của mỗi người?
– Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II)
– Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
– Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
– Mùa xuân là Tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
(Hồ Chí Minh)
3. Cùng là từ mặt trời trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả trong những câu thơ sau đã có sáng tạo như thế nào khi sử dụng.
a) Mặt trời xuống biền như hòn lửa.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
b) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
(Tố Hữu, Từ ấy)
c) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
4. Theo anh (chị), trong những câu sau, từ nào là từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây? Chúng được tạo ra dựa vào những tiếng nào có sẵn và theo phương thức cấu tạo từ như thế nào?
a) Nhưng ngẫm nghĩ một chút, họ sẽ thấy những vật mọn mằn nhất chứa cả một sự thông tin sâu sắc.
(Báo Quân đội nhân dân)
(Minh Tuyền)
c) Tôi được xem băng ghi hình mọi chi tiết của cuộc mổ […] bằng ca–mê–ra chuyên dụng của chính máy nội soi.
(Quang Đẩu)
- Tiếng mọn với nghĩa là "nhỏ đến mức không đáng kể".
- Những quy tắc cấu tạo chung như:
+ Quy tắc tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm m).
+ Trong hai tiếng, tiếng gốc (mọn) đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Tiếng láy lặp lại phụ âm đầu, nhưng đổi vần thành vần ăn.
Đây là quy tắc tạo từ láy phổ biến trong tiếng Việt. Các từ cùng loại như: nhỏ nhắn, xinh xắn, đều đặn, may mắn, khoẻ khoắn, lành lặn, thẳng thắn, vừa vặn,... Từ những phân tích trên, có thể thấy, từ mọn mằn trong trường hợp này được dùng với nghĩa: nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng kể.
b) Trong câu b, từ giỏi giắn cũng được tạo ra theo những quy tắc như trên: láy phụ âm đầu, tiếng thứ hai mang vần ăn. Từ giỏi giắn cũng có nghĩa: rất giỏi (sắc thái biểu cảm thể hiện sự mến mộ, thiện cảm).
c) Trong câu c, từ nội soi được tạo ra từ hai tiếng có sẵn trong ngôn ngữ là nội và soi, đồng thời dựa vào phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ có tiếng chính chỉ hoạt động (đi sau) và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa (đi trước). Phương thức cấu tạo từ này giống với phương thức tạo ra các từ như: ngoại xâm, ngoại nhập,...
Ghi nhớ:Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời nói cá nhân. Ngược lại trong lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung vừa có những nét riêng. Hơn nữa cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổi và phát triển ngông ngữ chung.