Soạn bài Truyện Kiều tiếp theo - Nỗi thương mình

1. Theo anh (chị), đoạn trích trên đây có thể chia thành mấy đoạn nhỏ ? Cho biết nội dung của mỗi đoạn.

2. Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của nàng Kiều ? Qua đó, có thể nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật ?

3. Cho biết các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.

4. “Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại ?

5. Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều: “Như nàng lấu làm trinh – Bụi nào cho đục được mình ấy vay ?”. Theo anh (chị), đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào ?

Lời giải:

Đọc - Hiểu văn bản

Câu 1 trang 108 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Theo anh (chị), đoạn trích trên đây có thể chia thành mấy đoạn nhỏ ? Cho biết nội dung của mỗi đoạn.

Trả lời :

- Đoạn 1 (từ đầu đến “Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh”) : giới thiệu khái quát cuộc sống ở lầu xanh và tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều.

- Đoạn 2 (tiếp đến “Những mình nào biết có xuân là gì” : thể hiện tâm trạng cô đơn, chán ngán của Thúy Kiều khi phải sống trong cảnh cay đắng nhơ nhuốc ở lầu xanh.

- Đoạn 3 (còn lại) : Nguyễn Du dùng cảnh vật để diễn tả tâm trạng cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều.

 

Câu 2 trang 108 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của nàng Kiều ? Qua đó, có thể nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật ?

Trả lời :

Bút pháp ước lệ ở đây chỉ những hình ảnh "bướm ong", "cuộc say", "trận cười", những điển cố, điển tích được sử dụng như "Tống Ngọc", "Trường Khanh". Chúng giúp tác giả vượt qua một vấn đề nan giải, một mặt vẫn tả thực, không né tránh số phận thực tế của nhân vật chính (do đó tạo nên chất phê phán hiện thực của tác phẩm), mặt khác, vẫn giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật Kiều, qua đó thể hiện thái độ trân trọng, đầy cảm thông của mình đối với nhân vật. Thái độ này là nhất quán trong toàn tác phẩm. 

 

Câu 3 trang 108 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Cho biết các dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.

Trả lời :

Các dạng thức đối xứng :

- Đối xứng trong 4 chữ : bướm lả – ong lơi ; lá gió – cành chim; dày gió – dạn sương; bướm chán – ong chường; mưa Sở – mây Tần; gió tựa – hoa kề => hình thức này góp phần làm nổi bật thân phận bẽ bang của người kĩ nữ, và cảm giác đau đớn, xót xa của nhân vật.

- Tiểu đối trong khuôn khổ 1 câu thơ : Khi tỉnh rượu – lúc tàn canh; Nửa rèm tuyết ngậm – bốn bề trăng thâu => nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của sự vật hay cái mênh mông của không gian.

- Đối xứng giữa 2 câu lục bát: tạo nên cái nhìn đa chiều về nỗi niềm thương thân xót phận của nhân vật.

+ Khi sao phong gấm rủ là/ Giờ sao tan tác như hoa giữa đường: đối lập gay gắt giữa quá khứ êm đềm và hiện tại đầy nghiệt ngã.

+ Mặt sao …/ … ong chường bấy thân: nhấn mạnh có ý so sánh : nỗi đau về sự nhuốc nhơ của thân thể còn đau khỏ hơn là sự bẽ bang chua chat trên vẻ mặt.

+ Mặc người mây Sở, mưa Tần / Những mình nào biết có xuân là gì: đối lập mang nghĩa so sánh giữa người và chính mình.

 

Câu 4 trang 108 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : “Nỗi thương mình” của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại ?

Trả lời :

- Đoạn trích góp vào văn học một ý nghĩa sâu sắc và mới mẻ xét về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại (thơ ca trung đại thường nói về cái “ta” nhiều hơn cái “tôi”).

- Người phụ nữ thời xưa thường được giáo dục phải an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục => trong đoạn trích, khi Thúy Kiều “Giật mình mình lại thương mình xót xa” đã bao hàm ý nghĩa thức tỉnh về quyền sống của cá nhân mình. Con người tuy chưa bứt ra hẳn khỏi sự hi sinh, nhẫn nhục, cam chịu nhưng đã chủ động ý thức về phẩm giá, nhân cách của bản thân mình.

 

Câu 5 trang 108 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều: “Như nàng lấu làm trinh – Bụi nào cho đục được mình ấy vay ?”. Theo anh (chị), đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào ?

Trả lời :

Tranh luận về việc Kiều "trinh" hay không "trinh" là một vấn đề trong lịch sử đọc Truyện Kiều. Đoạn trích này cho thấy, tâm hồn Kiều là cao thượng, trong trắng mặc dù Kiều sống giữa chốn bùn thơ. Nguyễn Du đã không né tránh thực tế nghiệt ngã, nhưng nhà thơ nhân đạo vĩ đại đã đề cao nhân cách của Kiều, phẩm giá của Kiều bằng chính việc tả nỗi buồn, nỗi đau khổ, chán chường của nàng giữa chốn bùn nhơ của lầu xanh.