Soạn bài Phú sông Bạch Đằng Bạch Đằng giang phú

1. Đọc Tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố

 

2. Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật "khách". Anh (chị) hãy tìm hiểu

- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của "khách"

- "Khách" là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?

 

3. Cảm xúc của "khách" trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị).

 

4. Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sống Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?

Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn "Tuy nhiên: từ có vũ trụ...Nhớ người xưa chừ lệ chan"), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, theo anh (chị), yếu tố nào giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng?

 

5. Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của "khách" nhằm khẳng định điều gì?

 

6. Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.

 

Lời giải:

Câu 1 trang 7 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2:  Đọc Tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố

 

Trả lời:

- Bố cục: 4 phần
+ Đoạn 1:  “Khách có lẻ… luống còn lưu”: giới thiệu nhân vật khách và tráng trí của ông, cảm xúc của khách hi du ngoạn qua sông Bạch Đằng.
+ Đoan 2: “Bên sông các bô lão… chừ lệ chan”: cuộc gặp gỡ bên sông và câu chuyện của các bô lão.
+ Đoạn 3: “ Rồi vừa đi… lưu danh”: Lời bình luận của các bô lão.
+ Đoạn 4 – còn lại: lời kết- bình luận của nhân vật khách- tác giả.
- Vị trí: có vị trí lịch sử quan trọng của dân tộc. Là 1 đề tài quen thuộc của thơ ca dân tộc.

 

Câu 2 trang 7 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật "khách". Anh (chị) hãy tìm hiểu

- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của "khách"

- "Khách" là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?

 

Trả lời:

a) Nhân vật “khách” trong trong tác phẩm này thể hiện một phần cái tôi của tác giả. “Khách” giương buồm dong gió lướt bể chơi trăng nhưng mục đích không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, mà còn để tìm hiểu mảnh đất từng ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt của dân tộc. Khách xuất hiện với tư thế của con người đi nhiều, hiểu biết rộng, lại có tâm hồn phóng khoáng, chí hướng lớn lao:
b) Cái tráng chí bốn phương của “khách” được gợi lên thông qua hàng loạt địa danh. Những địa danh này chia thành hai loại: Loại địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc, tác giả “khách” đi qua chủ yếu bằng sách vở, bằng tưởng tượng. Những địa danh này đều gắn với không gian to rộng phù hợp với “tráng chí bốn phương”
Loại địa danh thứ hai gắn với không gian cụ thể trên đất Việt Nam, ví dụ cửa Đại Than, bến Đông Triều,… Những địa danh này đều có thực và đang hiển hiện ngay trước mắt. Cảnh được nhà thơ miêu tả cũng như trên, rất hùng vĩ và hoành tráng:
Bát ngát sóng kình muôn dặm, 
Thướt tha đuôi trĩ một màu
Qua những địa danh này, chúng ta có thể thấy nhân vật khách có tầm hiểu biết rộng về cảnh trí lịch sử dân tộc, có tráng chí bốn phương và có tâm hồn tự do phóng khoáng.

 

Câu 3 trang 7 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Cảm xúc của "khách" trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị).

 

Trả lời: 

Trước cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng vừa hùng vĩ, hoành tráng lại vừa ảm đạm, đìu hiu, với một tâm hồn phóng túng nhạy cảm, “khách” vừa tự hào lại vừa buồn đau nuối tiếc. Khách vui trước cảnh non sông hùng vĩ và thơ mộng. (nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu), tự hào trước dòng sông từng ghi dấu bao chiến công hiển hách. Nhưng khách cũng buồn đau nuối tiếc vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trở nên trơ trọi hoang vu. Dòng thời gian đang vùi lấp dần bao giá trị vào quá khứ.
Về mặt nghệ thuật, đoạn thơ chủ yếu ngắt bằng nhiều nhịp chẵn tạo nên giọng điệu nhịp nhàng, trầm lắng và khơi gợi nhiều nỗi suy tư.

 

Câu 4 trang 7 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sống Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?

Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn "Tuy nhiên: từ có vũ trụ...Nhớ người xưa chừ lệ chan"), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, theo anh (chị), yếu tố nào giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng?

 

Trả lời:

Trong bài phú này, hình tượng các bô lão đóng vai trò là người kể chuyện và là người bình luận những chiến tích xưa. Các nhân vật này có thể là thật nhưng cũng có thể là nhân vật hư cấu, nhân vật đối thoại để nhà thơ bày tỏ tâm tư, tình cảm của mình.
Các bô lão xuất hiện và kể cho “khách” nghe về những chiến công, nhất là chiến công của “nhị thánh”. Lời kể của các bô lão rành rọt theo trình tự diễn biến tình hình: từ lúc quân ta xuất trận với khí thế hào hùng, đến khi trận chiến diễn ra gay go, quyết liệt. Và rồi cuối cùng chính nghĩa đã chiến thắng gian tà, quân giặc “hung đồ hết lối” đành chấp nhận chuốc lấy bại vong
Đến nay nước sông tuy chảy hoài
Mà nhục quân thì khôn rửa nổi!
Thái độ và giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện đầy nhiệt huyết, tự hào. Nó là cảm hứng của những người trong cuộc. Lời kể tuy ngắn gọn, súc tích và cô đọng nhưng vẫn khái quát đầy đủ, chân thực, sinh động không khí của trận đánh, của chiến trường.
Qua lời bình luận của các bô lão về chiến thắng trên sông Bạch Đằng, có thể thấy ta thắng giặc vì địa thế núi sông hiểm trở, vì đất nước ta tồn tại tự ngàn xưa. Hơn nữa do ta có nhân tài mà chí hướng, sức mạnh có thể nuốt sao Ngưu.
Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng
Bởi đại vương coi thế giặc nhàn

 

Câu 5 trang 7 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của "khách" nhằm khẳng định điều gì?

 

Trả lời:

Lời ca của các vị bô lão vừa mang ý nghĩa tổng kết, vừa thể hiện một chân lí sáng ngời:
Những người bất nghĩa tiêu vong
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh
Lời của “khách” ca ngợi sự “anh minh” của hai vị thánh quân (Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông) đồng thời ca ngợi giá trị của những chiến công lịch sử (đem lại nền thái bình muôn thuở). Nhân vật khách bình luận rồi đi đến kết luận: trong mối quan hệ giữa “địa linh” (đất hiểm) và “nhân kiệt” (người tài) thì nhân kiệt giữa vai trò quyết định. Ta thắng giặc không phải chỉ vì đất hiểm mà quan trọng hơn là bởi dân tộc ta có “đức cao”. Sau này trong Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi cũng nhắc đến cái “đức” của ta,. Tư tưởng đề cao nhân tố con người, đề cao sức mạnh của chính nghĩa trở thành một điểm nhấn về giá trị nhân văn của bài phú

 

Câu 6 trang 7 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú.

 

Trả lời:

Khái quát về giá trị của bài phú
- Giá trị nội dung: bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc – tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm cũng thể hiện tinh thần nhân văn cao đẹp  qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người
- Giá trị nghệ thuật: Phú sông Bạch Đằng có cấu tứ đơn giản mà hấp dẫn, bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình tượng, vừa giàu sức khái quát và triết lí. Ngôn từ nghệ thuật của tác phẩm trang trọng, tráng lệ và lắng đọng, gợi cảm, giàu suy tư.
 
GHI NHỚ
Qua những hoài niệm về quá khứ, Phú sông Bạch Đằng đã thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm cũng chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.
Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam
 
LUYỆN TẬP
Câu 2 - Luyện tập trang 7 - SGK Ngữ Văn 10 tập 2: Phân tích, so sánh lời ca của "khách" kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang) của Nguyễn Sưởng (bản dịch)
Mồ thù như núi, cỏ cây tươi
Sóng biển gầm vang, đá ngất trời
Sự nghiệp Trùng hưng ai dễ biết
Nửa do sông núi, nửa do người
 
Trả lời: 
Lời ca của khách trong lời kết của bài Bạch Đằng giang phú và bài thơ Bạch Đằng giang của Nguyễn Sưởng có nhiều nét giống nhau: cả hai bài thơ đều thể hiện lòng tự hào trước những chiến công hiển hách trên sông. Ngoài lòng tự hào dân tộc, cả hai bài còn là lời khẳng định sự anh minh của “nhị thánh” và bày tỏ thái độ đề cao, trân trọng vai trò và vị trí của con người trong quá trính làm nên lịch sử. 
+ Mở rộng xem đầy đủ