Soạn bài Viết bài làm văn số 2 Văn tự sự

Đề 1: Kể lại một truyện cổ tích hoặc một truyện ngắn mà anh (chị) yêu thích (ví dụ: Sọ dừa, Bến quê, Những ngôi sao xa…)
Đề 2: Hãy tưởng tượng mình là Xi-mông, kể lại truyện Bố của Xi-mông.
Đề 3: Sau khi tự tử ở giếng Loa Thành, xuống thuỷ cung, Trọng Thuỷ đã tìm gặp lại Mị Châu. Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.
Đề 4: Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của anh (chị) về tình cảm gia đình hoặc tình bạn, tình thầy trò theo ngôi kể thứ nhất.

Lời giải:

Đề 1: Kể lại một truyện cổ tích hoặc một truyện ngắn mà anh (chị) yêu thích (ví dụ: Sọ dừa, Bến quê, Những ngôi sao xa…)

Dàn ý:

1. Mở bài: Giới thiệu truyện ngắn “Bến quê”.
2. Thân bài:
– Nhĩ là người từng trải, đã từng khi nhiều nơi trên thế giới trong suốt cuộc đời mình.
– Thế nhưng, đến cuối đời anh mới nhận ra một nơi ngay gần nhà mình mà chưa từng đặt chân đến..
– Từ đây những dằn vặt trong anh diễn ra, và anh nhận ra nhiều điều giản dị vô ngần từ người vợ tần tảo.
– Anh muốn đứa con trai sẽ thực hiện ước mơ của anh đí ang kia bãi bồi bên kia sông đẻ tận hưởng vẻ đẹp của nó.
– Nhưng tiếc rằng thằng bé lại bị cuốn vào thú vui mà xao nhãng nhiệm vụ của bố.
3. Kết bài: Câu chuyện khép lại với hành động của Nhĩ vẫy tay như muốn nhắc nhở đứa con.
 
Đề 2: 
Hãy tưởng tượng mình là Xi-mông, kể lại truyện Bố của Xi-mông.
Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện thông qua lời của Xi-mông.
2. Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự các sự kiện bằng ngôi kể của Xi-mông.
– Tôi luôn bị các bạn xa lánh và bắt nạt do không có bố.
– Tôi thất vọng và rầu rĩ ngồi bên bờ sông thì chú Philip xuất hiện, trò chuyện cùng tôi, an ủi tôi và đưa tôi về nhà.
– Tôi nhận chú Philip làm bố của mình và luôn giữ niềm tin mình có một người bố là chú Philip.
3. Kết bài: Kết lại câu chuyện.

Đề 3: Sau khi tự tử ở giếng Loa Thành, xuống thuỷ cung, Trọng Thuỷ đã tìm gặp lại Mị Châu. Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.
Dàn ý:
1. Mở bài
– Sau khi an táng cho vợ, Trọng Thuỷ ngày đêm buồn rầu khổ não.
– Hàng ngày, Trọng Thủy thường ra bên giếng, nhớ lại những chuyện vợ chồng ngày xưa.
– Trọng Thủy nhảy xuống giếng tự tử để đền tộ với Mị Châu, với Âu Lạc.
2. Thân bài
– Trọng Thuỷ lạc xuống Thuỷ cung.
+ Vì trong lòng luôn ôm nỗi nhớ Mị Châu nên sau khi chết, linh hồn Trọng Thuỷ tự tìm đến thuỷ cung.
+ Miêu tả cảnh ở dưới thuỷ cung (cung điện nguy nga lộng lẫy, người hầu đi lại…).
– Trọng Thuỷ gặp lại Mị Châu.
+ Đang ngơ ngác thì Trọng Thuỷ bị quân lính bắt vào đại điện.
+ Trọng Thuỷ được đưa đến quỳ trước mặt một người mà lính hầu gọi là công chúa.
+ Sau một hồi lục vấn, Trọng Thuỷ kể rõ mọi sự tình trong niềm ân hận. Lúc ấy Mị Châu đã cảm động, rưng rưng nước mắt.
– Mị Châu kể lại chuyện mình và trách Trọng Thuỷ.
+ Mị Châu chết, được vua Thuỷ Tề nhận làm con nuôi.
+ Mị châu cứng rắn nặng lời phê phán oán trách Trọng Thuỷ: Trách chàng là người phản bội; trách chàng gieo bao đớn đau cho hai cha con nàng và đất nước.
+ Mị Châu nhất quyết cự tuyệt Trọng Thuỷ rồi cả cung điện tự nhiên biến mất.
– Trọng Thuỷ còn lại một mình: Buồn rầu, khổ não, Trọng Thuỷ mong ước nước biển ngàn năm sẽ xoá sạch lầm lỗi của mình.
3. Kết bài
– Trọng Thuỷ hoá thành một bức tượng đá vĩnh viễn nằm lại dưới đáy đại dương.

Đề 4: Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của anh (chị) về tình cảm gia đình hoặc tình bạn, tình thầy trò theo ngôi kể thứ nhất.
Dàn ý:
1. Mở bài
– Giới thiệu mối quan hệ của bản thân với người mà mình đã có được kỉ niệm giàu ấn tượng và sâu sắc (ông bà, cha mẹ, bạn bè, thầy cô…).
– Kể lại hoàn cảnh nảy sinh kỉ niệm ấy.
2. Thân bài
a. Giới thiệu chung về tình cảm của bản thân với đổi tượng.
b. Kể về kỉ niệm.
– Câu chuyện diễn ra vào khi nào?
– Kể lại nội dung sự việc.
+ Sự việc xảy ra thế nào?
+ Cách ứng xử của mọi người ra sao?
– Kỉ niệm ấy đã để lại trong bản thân điều gì? (Một bài học, thêm yêu quý ông bà, bạn bè, thầy cô hơn…).
3. Kết bài
– Nhấn mạnh lại ý nghĩa của kỉ niệm ấy.
– Tự hào và hạnh phúc vì có được người ông (bà, cha mẹ, bạn, thầy cô …) như thế.
+ Mở rộng xem đầy đủ