Soạn bài Tựa

1. Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập luận của tác giả.
2. Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiền nhân?
3. Điều gì thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) có cảm nghĩ gì về công việc sưu tầm, biên soạn thơ văn của ông?
4. Anh (chị) cho biết, trước Trích diễm thi tập đã có ý kiến nào nói về văn hiến dân tộc.

Lời giải:
I. BỐ CỤC
Trích diễm thi tập được chia làm 2 phần:
Phần 1 (từ đầu đến “không rách nát tan tành”): Những lí do khiến văn thơ đời trước không được lưu truyền đầy đủ đến đời sau.
Phần 2 (đoạn còn lại): Lí do khiến tác giả muốn biên soạn Trích diễm thi tập và quá trình tiến hành công việc của tác giả.
 
II. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Câu 1 trang 30 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Theo Hoàng Đức Lương, có những nguyên nhân nào khiến sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Cho biết nghệ thuật lập luận của tác giả.
Trả lời:
* Theo tác giả Hoàng Đức Lương, những nguyên nhân khiến thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau đó là:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chỉ có thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thi ca. Có thể đặt tên cho lí do này là “ít người am hiểu”
+ Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cử, ít để ý đến thơ ca. Có thể đặt tên cho lí do này là: “Danh sĩ bận rộn”.
+ Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì, Có thể đặt tên cho lí do này là: “Thiếu người tâm huyết”.
+ Triều đình chưa quan tâm. Có thể đặt tên cho lí do này là: “Chưa có lệnh vua”…
- Nguyên nhân khách quan
+ Thời gian làm hủy hoại sách vở: “trải qua triều đại lâu dài … tan nát trôi chìm”.
+ Chiến tranh, hỏa hoạn làm sách vở rách nát, mai một: “… trải qua mấy lần binh lửa … rách nát tan tành”.
* Nghệ thuật lập luận của tác giả là:
– Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp, …
– Phương pháp lập luận quy nạp.
– Dùng câu hỏi tu từ: Làm sao giữ mãi … được mà không …
– Lập luận chặt chẽ, trình bày luận điểm rõ ràng, mạch lạc và khúc chiết.
Câu 2 trang 30 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn của tiền nhân?
Trả lời:
Để sưu tầm thơ văn của tiền nhân, Hoàng Đức Lương đã phải:
+  “Tìm quanh hỏi khắp” để sưu tầm thơ ca của những người đi trước.
+ Rồi tác giả “thu lượm thêm thơ của các vị hiện đang làm quan trong triều”.
+ Sau đó là công việc biên soạn “chọn lấy bài hay” rồi “chia xếp theo từng loại”.
+ Tác giả đặt tên sách là Trích diễm, gồm 6 quyển. Đây là công việc đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức, người không tâm huyết sẽ không thể làm được.
 
Câu 3 trang 30 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Điều gì thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) có cảm nghĩ gì về công việc sưu tầm, biên soạn thơ văn của ông?
Trả lời:
- Điều thôi thúc: 
+ Niềm tự hào văn hiến dân tộc.
+ Ý thức trách nhiệm trước di sản bị thất lạc của cha ông.
+ Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học.
+ Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, tìm hiểu, gìn giữ và bảo vệ nền văn hóa.
- Cảm nghĩ về công việc của Hoàng Đức Lương: 
+ Là công việc hết sức khó khăn, gặp nhiều trở ngại.
+ Công việc đó thể hiện ý thức trách nhiệm rất cao trong việc gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc.
+ Công việc đó có ý nghĩa lớn lao về mặt tinh thần và đáng được trân trọng.
Câu 4 trang 30 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Anh (chị) cho biết, trước Trích diễm thi tập đã có ý kiến nào nói về văn hiến dân tộc.
Trả lời:
Trước Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
Cả hai ý kiến đều phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về văn hiến dân tộc của nhân dân Việt Nam đang trên đà được khẳng định.
III. LUYỆN TẬP
Tìm các dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc (Gợi ý: đọc lại phần một của tác phẩm Đại cáo bình Ngô).
Trả lời:
    Nhiều tác phẩm của các tác giả khác như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí đề danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung là những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn. nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc.
Điền hình như một vài câu sau đây trong Đại cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi:
+ “Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
+ “Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
+ Mở rộng xem đầy đủ