Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam
1. Hãy vẽ sơ đồ các bộ phận của văn học Việt Nam.
2. Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam.
3. Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.
Lời giải:
Câu 1 : Vẽ sơ đồ các bộ phận văn học Việt Nam
Câu 2: Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam
Văn học viết Việt Nam gắn chặt với lịch sử, chính trị, văn hoá, xã hội của đất nước. Nhìn tổng quát, văn học Việt Nam đã trải qua ba thời kì lớn:
- Văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX - gọi là văn học trung đại.
- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.
- Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
Thời kỳ văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX (văn học trung đại) được hình thành và phát triển trong bối cảnh văn hóa, văn học vùng Đông Nam Á, có giao lưu với nhiều nền văn hóa trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc.
Thời kỳ văn học từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX (bao gồm : Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 và Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX) phát triển trong bối cảnh sự giao lưu văn hóa ngày càng mở rộng, tiếp thu tinh hoa văn học của nhiều nước trên thế giới, được gọi chung là văn học hiện đại.
1. Văn học trung đại (VHTĐ)
- Văn học chữ Hán : Nền văn học viết Việt Nam chính thức được hình thành vào thế kỉ X, khi dân tộc Việt Nam giành được chủ quyền từ tay thế lực đô hộ phương Bắc. Chữ Hán là phương tiện để nhân dân ta tiếp nhận những học thuyết lớn của phương Đông và hệ thống thi pháp, thể loại của văn học cổ- trung đại Trung Quốc.
Tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô Đại cáo (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn), Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác), …
Văn học chữ Nôm : chữ Nôm đã xuất hiện từ lâu nhưng văn học chữ Nôm chỉ phát triển mạnh và đạt đỉnh cao vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX. Sự phát triển của văn học chữ Nôm gắn với những truyền thống của văn học trung đại như lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, tính hiện thực, tinh dân tộc – dân chủ hóa, … Đỉnh cao của văn học viết bằng chữ Nôm là Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Chinh phụ ngâm (bản dịch của Đoàn Thị Điểm), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn), …
2. Văn học hiện đại (VHHĐ)
Văn học hiện đại đã có mầm mống từ cuối thế kỉ XIX, nhưng phải đến đầu những năm 30 của thế kỉ XX, văn học Việt Nam mới thực sự bước vào quỹ đạo của văn học hiện đại. Văn học Việt Nam hiện đại được viết chủ yếu bằng chữ Quốc ngữ, với số lượng tác giả và tác phẩm đạt quy mô chưa từng có.
- Về tác giả: xuất hiện đội ngũ sáng tác chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề nghiệp.
- Về đời sống văn học: nhờ có báo chí và kĩ thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đến đời sống nhanh hơn, mối quan hệ qua lại giữa tác giả với độc giả vì thế mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nôi, năng động hơn.
- Về thể loại: Các thể loại thơ mới, tiểu thuyết, kịch, … dần thay thế thể loại cũ và trở thành hệ thống.Một vài thể loại của văn học trung đại vẫn tiếp tục tồn tại song không giữ vai trò chủ đạo.
- Về thi pháp: Hệ thống thi pháp mới dần thay thế lối viết sùng cổ, ước lệ, phi ngã của văn học trung đại. Lối viết hiện thực, đề cao cá tính, đề cao "cái tôi" cá nhân dần được khẳng định.
● VHHĐ được chia thành 2 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám 1945 : Đây là giai đoạn được đánh giá một ngày bằng ba mươi năm, văn học có nhiều cách tân đổi mói với ba dòng văn học:
- Văn học hiện thực ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội thực dân nửa phong kiến .
- Văn học lãng mạn đề cao cái tôi cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc và quyền sống cá nhân.
- Văn học cách mạng phản ánh và tuyên truyền cách mạng, góp phần đắc lực vào công cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc.
+ Giai đoạn Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX
Đây là giai đoạn văn học có sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng,tập trung phản ánh sự nghiệp đấu tranh cách mạng và công cuộc xây dựng XHCN ; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, và đi sâu vào những tâm tư, tình cảm của con người Việt Nam trước những vấn đề mới mẻ của thời đại.
Câu 3: Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ nhận định: Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng.
Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm về chính trị, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ của con người Việt Nam qua nhiều thời kì trong nhiều mối quan hệ đa dạng :
+ Phản ánh mối quan hệ với thiên nhiên
Yêu thiên nhiên là một nội dung quan trọng trong văn học Việt Nam. Không chỉ kể lại quá trình ông cha ta nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự nhiên, văn học còn hiện lên trong thơ văn đầy tươi đẹp, thân thiết và gần gũi với đời sống của con người. Tùy thuộc quan niệm thẩm mỹ của mỗi giai đoạn, hình tượng thiên nhiên và sự gắn kết với con người lại được thể hiện theo những cách khác nhau.
+ Phản ánh mối quan hệ quốc gia dân tộc
Phản ánh sự nghiệp xây dưng và bảo vệ Tổ quốc là phần nội dung quan trọng, phong phú và mang giá trị nhân văn sâu sắc, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam. Mối quan hệ quốc gia dân tộc được văn học đề cập đến ở nhiều khía cạnh như :tinh thần yêu nước, tình yêu làng xóm, yêu quê cha đất tổ, căm ghét các thế lực giày xéo quê hương, ý thức về quốc gia dân tộc, ý chí đấu tranh, khát vọng tự do, độc lập….
+ Phản ánh mối quan hệ xã hội
Con người Việt Nam luôn giàu lòng nhân ái, mơ ước về một xã hội công bằng, tốt đẹp. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, các nhà văn đã lên tiếng tố cáo phê phán các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức. Các tác phẩm thuộc chủ đề này đã thể hiện ước mơ của nhân dân về một xã hội dân chủ, công bằng và tốt đẹp. Cảm hứng xã hội sâu đậm là một tiền đề quan trọng cho sự hình thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học dân tộc.
+ Phản ánh ý thức về bản thân
Con người Việt Nam luôn có ý thức về bản thân, về danh dự, lòng tự trọng,vị tha, chính nghĩa, đề cao quyền sống của con người, ...Ở phương diện này, văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình tìm kiếm, lựa chọn các giá trị để hình thành đạo lí làm người của dân tộc Việt Nam. Trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, trung tâm của văn học có những giá trị và sức hấp dẫn riêng. Nhưng nhìn chung, xu hướng của sự phát triển văn học dân tộc là xây dựng một đạo lí làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, thuỷ chung, tình nghĩa, vị tha, giàu đức hi sinh, …
+ Mở rộng xem đầy đủ