Soạn Văn 7 ngắn gọn - Soạn Ngữ Văn 7 - Giúp học sinh học giỏi môn Văn lớp 7

Ngữ Văn 7 giúp cung cấp các tri thức, kĩ năng ở cả ba phần Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn. Về phần Tập làm văn, các em chủ yếu sẽ học hai kiểu văn bản biểu cảm và nghị luận. Về phần Văn, các em sẽ được tiếp xúc với nhiều thơ văn trữ tình, trong đó không ít tác phẩm viết bằng chữ Hán ở thời trung đại, và một số tác phẩm văn chương nghị luận. Đọc-hiểu được thơ văn trữ tình trữ tình và tác phẩm văn chương nghị luận không phải là dễ, viết văn biểu cảm và nghị luận cũng có mặt khó hơn văn tự sự và miêu tả ở lớp 6. Về phần tiếng Việt, các em sẽ được học về cấu tạo từ (từ ghép, từ láy), về từ vựng (từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ), về từ loại (đại từ, quan hệ từ), về cú pháp (trạng từ, rút gọn câu, câu bị động,...), về tu từ (điệp ngữ, chơi chữ) và về chuẩn mực sử dụng từ. Ngữ văn 7 tiếp tục cung cấp 50 yếu tố Hán Việt, trong đó có một số yếu tố vốn là từ hán được dùng trong nguyên văn các văn bản chữ Hán ở các tác phẩm đã được học nhằm tạo điều kiện cho các em hiểu được sắc thái biểu cảm của từ Hán Việt và bước đầu biết sử dụng đúng từ Hán Việt.

Mục lục Soạn văn lớp 7 (ngắn gọn)

Soạn văn lớp 7 tập 1

Bài 1 SGK Ngữ văn 7

Cổng trường mở ra
Như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, bài văn giúp ta thêm hiểu tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
Mẹ tôi
"Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó". (A-mi-xi)
Từ ghép
Từ ghép có 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân biệt ra tiếng chính, tiếng phụ) Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Liên kết câu trong văn bản
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.Để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp.

Bài 2 SGK Ngữ văn 7

Cuộc chia tay của những con búp bê
Cuộc chia tay đầy đau đớn và cảm động của hai em bé trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn, không nên vì bất cứ lý do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
Bố cục trong văn bản
Văn bản không thể viết một cách tùy tiện mà phải có bố cục rõ ràng.Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lý. Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lý: - Nội dung các phần, các đoạn trong văn bản phải thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời, giữa chúng lại phải có sự phân biệt rạch ròi. - trình tự sắp xếp đặt các phần, các đoạn phải giúp cho người viết ( người nói) dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra. Văn bản thường được xây dựng theo một bố cục gồm có ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Mạch lạc trong văn bản
Một văn bản cần phải mạch lạc. Mà văn bản có tính mạch lạc là văn bản: - Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt. - Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được nối tiếp theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc ( người nghe).

Bài 3 SGK Ngữ văn 7

Ca dao, dân ca. Những câu hát về tình cảm gia đình
Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca. Những câu thuộc chủ đề này thường là lời ru của mẹ, lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu, lời của con cháu nói về cha mẹ, ông bà và thường dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ quen thuộc để bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt.
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương, đất nước.
Từ láy
Từ láy có hai loại: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. - Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối ( để tạo ra một sự hài hòa về âm thanh). - Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về mặt phụ âm đầu hoặc phần vần. Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc ( tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh,...
Viết bài tập làm văn số 1: Văn tự sự và miêu tả
Soạn bài Viết bài tập làm văn số 1: Văn tự sự và miêu tả.
Quá trình tạo lập văn bản
Để làm nên một văn bản, người tạo lập văn bản cần phải lần lượt thực hiện các bước: Định hướng chính xác; Tìm ý và sắp xếp ý để có một bố cục rành mạch, hợp lí, thể hiện đúng định hướng trên; Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. Kiểm tra xem văn bản vừa tạo lập có đạt các yêu cầu đã nêu ở trên và có cần sửa chữa gì không.

Bài 4 SGK Ngữ văn 7

Những câu hát than thân
Những câu hát than thân có số lượng lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát đó thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Ngoài ý nghĩa "than thân", đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.
Những câu hát châm biếm
Những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dan gian Việt Nam. Qua các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nói ngược và phóng đại, ... những câu hát châm biếm ấy đã phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.
Đại từ
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất,... được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ,... Đại từ để trỏ dùng để: Trỏ người, sự vật (gọi là đại từ xưng hô); trỏ số lượng; trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. Đại từ để hỏi dùng để: Hỏi về người, sự vật; hỏi về số lượng; hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.
Luyện tập tạo lập văn bản
Em cần viết một bức thư để tham gia cuộc thi viết thư do Liên minh Bưu chính Quốc tế (UPU) tổ chức với đề tài: Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình.

Bài 5 SGK Ngữ văn 7

Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)
Bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng thơ dõng dạc đanh thép, Sông núi nước Nam là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư)
Với hình thức diễn đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng, bài thơ Phò giá về kinh đã thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần.
Từ Hán Việt
Trong tiếng Việt có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt. Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt. Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép. Nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau. Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ . Trật tự của các yếu tố trong từ ghép thuần Việt: Yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau. Có trường hợp khác với trật tự ghép thuần việt: yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.
Tìm hiểu chung về văn biểu cảm
Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. Văn biểu cảm còn gọi là văn chữ tình; bao gồm các thể loại văn học như thơ chữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút,... Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn ( như tình yêu con người, yêu tổ quốc...) Ngoài cách biểu cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm.

Bài 6 SGK Ngữ văn 7

Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Thiên Trường vãn vọng)
Cảnh tượng buổi chiều ở phủ Thiên Trường là cảnh tượng vùng quê trầm lặng mà không đìu hiu. Ở đây vẫn ánh lên sự sống con người trong sự hòa hợp với cảnh vật thiên nhiên một cách nên thơ, chứng tỏ tác giả là con người tuy có địa vị tối cao nhưng tâm hồn vẫn gắn bó máu thịt với quê hương thôn dã.
Bài ca Côn Sơn (Nguyễn Trãi)
Với hình ảnh nhân vật "Ta" giữa cảnh tượng Côn Sơn nên thơ, hấp dẫn, đoạn thơ cho thấy sự giao hòa trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi.
Từ Hán Việt (Tiếp theo)
Trong nhiều trường hợp , người ta dùng từ Hán Việt để: Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính; Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục,ghê sợ; Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xưa. Khi nói hoặc viết không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Đặc điểm của văn biểu cảm
Đặc điểm của văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. Để biểu đạt tình cảm ấy người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng. Bài văn biểu cảm thường có ba phần như mọi bài văn khác. Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị.
Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm
Đề văn biểu cảm bao giờ cũng nêu ra đối tượng biểu cảm và định hướng tình cảm cho bài làm. Các bước làm bài văn biểu cảm là tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa bài. Muốn tìm ý cho bài văn biểu cảm thì phải hình dung cụ thể đối tượng biểu cảm trong mọi trường hợp và cảm xúc, tình cảm của mình trong các trường hợp đó. Tìm lời văn thích hợp, gợi cảm.

Bài 7 SGK Ngữ văn 7

Sau phút chia li (Trích Chinh phụ ngâm khúc)
Bằng một nghệ thuật ngôn từ vô cùng điêu luyện, đặc biệt là nghệ thuật dùng điệp ngữ rất mực tài tình, đoạn ngâm khúc cho thấy nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)
Với ngôn ngữ bình dị, bài thơ "Bánh trôi nước" cho thấy Hồ Xuân Hương vừa rất trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong trắng, son sắt của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa, vừa cảm thương sâu sắc thân phận chìm nổi của họ.
Quan hệ từ
Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ sở hữu như sở hữu, so sánh, nhân quả,...giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn. Khi nói hoặc viết có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ ( dùng cũng được, không dùng cũng được) Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp.
Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm

Bài 8 SGK Ngữ văn 7

Qua đèo ngang
Với phong cách trang nhã, bài thơ "Qua Đèo Ngang" cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút , thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)
Bài thơ được lập ý bằng cách cố tình dựng lên tình huống khó xử khi bạn đến chơi, để rồi hạ một câu kết: " Bác đến chơi đây, ta với ta!", nhưng trong đó là một giọng thơ hóm hỉnh chứa đựng tình bạn đậm đà, thắm thiết.
Chữa lỗi về quan hệ từ
Trong việc sử dụng quan hệ từ, cần tránh các lỗi sau: - Thiếu quan hệ từ; - Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa; - Thừa quan hệ từ; - Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.
Viết bài tập làm văn số 2 - Văn biểu cảm
Viết tốt bài tập làm văn số 2 theo yêu cầu của bài văn biểu cảm.

Bài 9 SGK Ngữ văn 7

Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc bố)
Với hình ảnh tráng lệ, huyền ảo, bài thơ đã miêu tả một cách sinh động vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy núi Lư, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ, hào phóng của tác giả.
Từ đồng nghĩa
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. Từ đồng nghĩa có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn ( không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau). Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
Cách lập ý của bài văn biểu cảm
Để tạo ý cho bài văn biểu cảm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nảy sinh, người viết có thể hồi tưởng kỉ niệm quá khứ, suy nghĩ về hiện tại và tương lai, tưởng tượng những tình huống gợi cảm, hoặc vừa quan sát vừa suy ngẫm, vừa thể hiện cảm xúc. Nhưng dù cách gì thì tình cảm trong bài cũng phải chân thật và sự việc được nêu ra phải có trong kinh nghiệm. Được như thế bài văn mới làm cho người đọc tin và đồng cảm.

Bài 10 SGK Ngữ văn 7

Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Với những từ ngữ giản dị mà tinh luyện, bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư)
Bài thơ thể hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ.
Từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản gây ấn tượng mạnh làm cho lời nói thêm sinh động.
Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người
Biết lập dàn bài và biết phát biểu cảm tưởng bằng lời nói về sự vật và con người.

Bài 11 SGK Ngữ văn 7

Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Mao ốc vị thu phong cảnh sở phá ca)
Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt, Đỗ Phủ đã thể hiện một cách sinh động nỗi khổ của bản thân vì căn nhà tranh bị gió thu phá nát. Điều đáng quý hơn là, vượt lên trên bất hạnh cá nhân, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng cao cả: ước sao có được ngôi nhà vững chắc ngàn vạn gian để che chở cho tất cả mọi người nghèo trong thiên hạ.
Từ đồng âm
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau. Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm
Muốn phát biểu suy nghĩ, cảm xúc đối với đời sống xung quanh, hãy dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc. Tự sự và miêu tả ở đây nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc, phong cảnh.

Bài 12 SGK Ngữ văn 7

Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)
• Cảnh Khuya và Rằm tháng giêng là hai bài thơ tứ tuyệt của Hồ Chí Minh được sáng tác trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ • Hai bài thơ có nhiều hình ảnh thiên nhiên đẹp, có màu sắc cổ điển mà bình dị, tự nhiên.
Thành ngữ
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó bình thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,... Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ... Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao
Viết bài tập làm văn số 3 - Văn biểu cảm
Viết bài tập làm văn số 3 về văn biểu cảm.
Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học, bài văn, bài thơ là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó. Bài cảm nghĩ về tác phẩm văn học cũng phải có 3 phần - Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm - Thân bài: Những cảm xúc suy nghĩ cho tác phẩm gợi lên - Kết bài: Ấn tượng chung về tác phẩm

Bài 13 SGK Ngữ văn 7

Tiếng gà trưa
Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước Bài thơ theo thể 5 tiếng có cách diễn đạt tình cảm, tự nhiên và nhiều hình ảnh bình dị, chân thực.
Điệp ngữ
Khi nói hoặc viết người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp, điệp ngữ vòng.
Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
luyện nói phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
Làm thơ lục bát
Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam. Luật thơ lục bát thể hiện tập trung ở khổ thơ lục bát gồm một câu 6 tiếng và một câu 8 tiếng sắp xếp theo mô hình sau đây (B: bằng ; T: trắc ; V: vần ; chưa tính đến các dạng biến thể và ngoại lệ) : 1 2 3 4 5 6 7 8 6 - B - T - BV 8 - B - T - BV - BV Các tiếng ở vị trí 1, 3,, 5, 7 không bắt buộc theo luật bằng trắc - trong bảng đánh dấu (-). Tiếng thứ hai thường là thanh bằng. Tiếng thứ tư thường là thanh trắc (nhưng có khi ngoại lệ tiếng thứ hai là thanh trắc thì tiếng thứ tư sẽ đổi thành thanh bằng). Trong câu 8, nếu tiếng thứ sáu là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (trầm). Ngược lại cũng vậy

Bài 14 SGK Ngữ văn 7

Một thứ quà của lúa non : Cốm
“Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ”. Bằng ngòi bút tinh tế, nhạy cảm, và tấm lòng trân trọng, tác giả đã phát hiện được nét đẹp văn hóa dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc ấy.
Chơi chữ
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị. Các lối chơi chữ thường gặp là : - Dùng từ ngữ đồng âm - Dùng lối nói trại âm (gần âm) - Dùng cách Điệp âm - Dùng lối nói lái - Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố…
Chuẩn mực sử dụng từ
Khi sử dụng từ phải chú ý - Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả - Sử dụng từ đúng nghĩa - Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ - Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm hợp với tình huống giao tiếp - Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt
Ôn tập văn biểu cảm
Ôn tập các văn bản biểu cảm, các yếu tố trong văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm.

Bài 15 SGK Ngữ văn 7

Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương)
Sài Gòn là thành phố trẻ trung, năng động, có nét hấp dẫn riêng về thiên nhiên và khí hậu. Người Sài Gòn có phong cách cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa. Bài văn đã thể hiện tình cảm sâu đậm của tác giả với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế.
Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng)
Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê. Bài tùy bút đã biểu lộ chân thực và cụ thể tình quê hương, đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, ngòi bút tài hoa của tác giả.
Luyện tập sử dụng từ
Luyện tập sử dụng từ về các trường hợp: nghĩa của từ, tính chất ngữ pháp, sắc thái biểu cảm...

Bài 16 SGK Ngữ văn 7

Ôn tập các tác phẩm trữ tình
Tác phẩm trữ tình là văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống. Thơ là thể loại văn học phù hợp để biểu cảm tình cảm, cảm xúc, tuy nhiên cũng có thơ tự sự, truyện thơ. Văn xuôi phù hợp với kể chuyện, tuy nhiên cũng có những loại văn xuôi trữ tình hoặc mang nặng tính chất trữ tình như tùy bút. Ca dao trữ tình là loại thơ biểu hiện những tình cảm, nguyện vọng tha thiết và chính đáng muốn được lưu hành trong dân gian. Thơ của thi nhân biểu hiện tình cảm càng nhân so với những bài thơ có giá trị, tình cảm của tác giả bao giờ cũng có tính chất đại diện cho những tình cảm tiến bộ, mang màu sắc nhân bản đậm nét: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình bạn, tình yêu… Tình cảm, cảm xúc có khi được biểu hiện một cách trực tiếp song thường biểu hiện một cách gián tiếp. Phân tích, bình giá và thưởng thức thơ trữ tình không được thoát ly văn bản song không thể chỉ dừng ở bề mặt của ngôn từ văn bản phải thông qua ngôn từ giàu tính khơi gợi những cảnh vật, sự việc được miêu tả tường thuật, đôi khi qua cả những lập luận,... mà suy ngẫm mới đồng cảm được với tác giả và lĩnh hội được đúng và đầy đủ ý vị của bài thơ.
Ôn tập phần Tiếng Việt
Ôn tập phần tiếng Việt về : từ phức, đại từ,danh từ, động từ, tính từ và từ Hán Việt.

Bài 17 SGK Ngữ văn 7

Ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp theo)
Ôn tập tác phẩm trữ tình phần luyện tập. Tác phẩm trữ tình là văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống. Thơ là thể loại văn học phù hợp để biểu cảm tình cảm, cảm xúc, tuy nhiên cũng có thơ tự sự, truyện thơ. Văn xuôi phù hợp với kể chuyện, tuy nhiên cũng có những loại văn xuôi trữ tình hoặc mang nặng tính chất trữ tình như tùy bút. Ca dao trữ tình là loại thơ biểu hiện những tình cảm, nguyện vọng tha thiết và chính đáng muốn được lưu hành trong dân gian. Thơ của thi nhân biểu hiện tình cảm càng nhân so với những bài thơ có giá trị, tình cảm của tác giả bao giờ cũng có tính chất đại diện cho những tình cảm tiến bộ, mang màu sắc nhân bản đậm nét: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình bạn, tình yêu… Tình cảm, cảm xúc có khi được biểu hiện một cách trực tiếp song thường biểu hiện một cách gián tiếp. Phân tích, bình giá và thưởng thức thơ trữ tình không được thoát ly văn bản song không thể chỉ dừng ở bề mặt của ngôn từ văn bản. Phải thông qua ngôn từ giàu tính khơi gợi những cảnh vật, sự việc được miêu tả tường thuật, đôi khi qua cả những lập luận,... mà suy ngẫm mới đồng cảm được với tác giả và lĩnh hội được đúng và đầy đủ ý vị của bài thơ.
Ôn tập phần tiếng việt (Tiếp theo)
Tiếp tục ôn tập về phần tiếng Việt gồm: từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm,thành ngữ, điệp ngữ, chơi chữ...

Soạn văn lớp 7 tập 2

Bài 18 SGK Ngữ văn 7

Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Bằng lối nói ngắn gọn, có vần , có nhịp điệu, giàu hình ảnh, những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là “ túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát.
Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn)
Chương trình địa phương về phần văn và tập làm văn: ca dao, dân ca, tục ngữ ở địa phương.
Tìm hiểu chung về văn nghị luận
Trong đời sống, ta thường bắt gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí,.. Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa.

Bài 19 SGK Ngữ văn 7

Tục ngữ về con người và xã hội
Tục ngữ về con người và xã hội thường rất hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm súc về nội dung.Những câu tục ngữ này luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
Rút gọn câu
Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích như sau: Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước; Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người ( lược bỏ chủ ngữ). Khi rút gọn câu, cần chú ý: không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ nội dung câu nói; không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
Đặc điểm của văn bản nghị luận
Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một bài văn có thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định ( hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. Luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải thật chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục. Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì bài văn mới có sức thuyết phục,
Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận
Đề văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó. Tính chất của đề như ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, phản bác,...đòi hỏi bài làm phải vận dụng các phương pháp phù hợp.Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác định đúng vấn đề là xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận để làm bài khỏi sai lệch.Lập ý cho bài văn nghị luận là xác lập luận điểm, cụ thể hóa luận điểm chính thành các luận điểm phụ, tìm luận cứ và cách lập luận cho bài văn.

Bài 20 SGK Ngữ văn 7

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý: “dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.Đó là truyền thống quý báu của ta”. Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.
Câu đặc biệt
Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ-vị ngữ. Câu đặc biệt thường được dùng để: Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn, liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện thượng; Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng; Bộc lộ cảm xúc; gọi đáp.
Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Bố cục bài văn nghị luận có ba phần: - Mở bài: nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. - Thân bài: trình bày nội dung chủ yếu của bài. - Kết bài: nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, người ta có thể sử dụng các phương pháp lập luật khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,...
Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận.

Bài 21 SGK Ngữ văn 7

Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Bằng những lý lẽ, chứng cứ chặt chẽ và toàn diện, bài văn đã chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Tiếng Việt, với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn sức sống của dân tộc.
Thêm trạng ngữ cho câu
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; Giữa trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
Trong đời sống, người ta dùng sự thật để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin. Trong văn bản nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lý lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.Các lý lẽ bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.

Bài 22 SGK Ngữ văn 7

Thêm trạng ngữ cho câu (Tiếp theo)
Trạng ngữ có những công dụng như sau: Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác; Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng.
Cách làm bài văn lập luận chứng minh
Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa. Dàn bài: Mở bài: nêu luận điểm cần được chứng minh. Thân bài: nêu lý lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. Kết bài: nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng với phần mở bài. Giữa các phần và các đoạn văn cần phải có phương tiện liên kết.
Luyện tập lập luận chứng minh
Luyện tập lập luận chứng minh.

Bài 23 SGK Ngữ văn 7

Đức tính giản dị của Bác Hồ
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. Bài văn vừa có những chứng cứ cụ thể và nhận xét sâu sắc, vừa thấm đượm tình cảm chân thành.
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động). Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
Viết bài tập làm văn số 5
Viết bài tập làm văn - văn lập luận chứng minh.

Bài 24 SGK Ngữ văn 7

Ý nghĩa văn chương
Với một lối văn nghị luận vừa có lý lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh, Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, lòng vị tha.Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp theo) Luyện tập viết đoạn văn chứng minh
Luyện tập viết đoạn văn chứng minh.

Bài 25 SGK Ngữ văn 7

Ôn tập văn nghị luận
Nghị luận là một hình thức hoạt động ngôn ngữ khá phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng, sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật, hay về ý kiến của người khác. Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự trữ tình chủ yếu ở chỗ nghị luận dùng lý lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. Bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. Các phương pháp lập luận chính thường gặp là: Chứng minh, giải thích.
Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu
Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ- vị (cụm C-V), làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.
Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực. Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,... của hiện trường hoặc vấn đề được giải thích. Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu. Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.

Bài 26 SGK Ngữ văn 7

Sống chết mặc bay
Bằng lời văn cụ thể, sinh động, bằng sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật, "Sống chết mặc bay" đã lên án gay gắt tên quan phủ "lòng lang dạ thú" và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh "Nghìn sầu muôn thảm" của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.
Cách làm bài văn lập luận giải thích
Muốn làm văn lập luận giải thích
Luyện tập lập luận giải thích
Luyện tập lập luận giải thích
Viết bài tập làm văn số 6
viết bài làm văn số 6- văn lập luận giải thích,

Bài 27 SGK Ngữ văn 7

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
Bằng giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, "Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu : Luyện tập (tiếp theo)
Luyện tập dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu. Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm Chủ- vị.
Luyện nói: Bài văn giải thích một vấn đề
Luyện nói giải thích một vấn đề.

Bài 28 SGK Ngữ văn 7

Ca Huế trên sông Hương
Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.
Liệt kê
Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm. Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến.
Tìm hiểu chung về văn bản hành chính
Văn bản hành chính là loại văn bản thường dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết. Loại văn bản này thường được trình bày theo một số mục nhất định, trong đó phải ghi rõ: -Quốc hiệu, tiêu ngữ; -địa điểm và ngày tháng làm văn bản; -Họ tên, chức vụ của người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi văn bản; -nội dung thông báo, đề nghị, báo cáo; -chữ kí là họ tên người gửi văn bản.

Bài 29 SGK Ngữ văn 7

Quan Âm Thị Kính
Vở chèo "Quan Âm Thị Kính" nói chung và trích đoạn "Nỗi oan hại chồng" nói riêng là vở diễn và trích đoạn chèo rất tiêu biểu của sân khấu chèo truyền thống.Vở chèo và trích đoạn này thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.
Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
Dấu chấm lửng được dùng để: Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng ngắt quãng; Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. Dấu chấm phẩy được dùng để: Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp; Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp;
Văn bản đề nghị
Trong cuộc sống sinh hoạt và học tập, khi xuất hiện một nhu cầu, quyền lợi chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể thì người ta viết văn bản đề nghị gửi lên các cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền để nêu ý kiến của mình. Một văn bản đề nghị cần trình bày trang trọng, ngắn gọn và sáng sủa theo một số mục quy định sẵn.Nội dung không nhất định phải trình bày đầy đủ tất cả nhưng cần chú ý tới mục sau: Ai đề nghị? Đề nghị ai(nơi nào)? Đề nghị điều gì?

Bài 30 SGK Ngữ văn 7

Ôn tập phần Văn
Ôn tập phần văn: hệ thống văn bản, những giá trị về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm.
Dấu gạch ngang
Dấu gạch ngang có những công dụng sau:Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê; Nối các từ nằm trong một liên danh. Cần phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối: Dấu gạch nối không phải là một dấu câu.Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng, trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.; Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Ôn tập phần Tiếng Việt
Ôn tập phần tiếng Việt: các kiểu câu đơn và các dấu câu.
Văn bản báo cáo
Báo cáo thường là bản tổng hợp trình bày về tình hình, sự việc và các kết quả đạt được của một cá nhân hay tập thể. Bản báo cáo cần trình bày trang trọng, rõ ràng và sáng sủa theo một số mục quy định sẵn.Nội dung không nhất thiết phải trình bày đầy đủ tất cả nhưng cần chú ý các mục sau: Báo cáo của ai? Báo cáo về việc gì? Kết quả như thế nào?

Bài 31 SGK Ngữ văn 7

Kiểm tra phần Văn
Các đề gợi ý phần kiểm tra văn.
Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo
Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo.
Ôn tập phần Tập làm văn
Ôn tập phần tập làm văn: văn biểu cảm,văn nghị luận.

Bài 32 SGK Ngữ văn 7

Ôn tập phần Tiếng Việt (Tiếp theo)
Ôn tập tiếng việt: phần các phép biến đổi câu; các phép tu từ cú pháp đã học.
Kiểm tra tổng hợp cuối năm
Những nội dung về phần văn, tiếng việt, tập làm văn chuẩn bị cho kiểm tra cuối năm.

Bài 33 SGK Ngữ văn 7

Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn) (tiếp theo)
Chương trình địa phương về phần văn và tập làm văn.
Hoạt động ngữ văn
đọc diễn cảm văn nghị luận.

Bài 34 SGK Ngữ văn 7

Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
chương trình địa phương phần tiếng Việt khắc phục những lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.