Soạn bài Tóm tắt văn bản thuyết minh

1. Đọc và tóm tắt văn bản sau:
Nhà sàn
    Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dừng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhan như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng.
    Toàn bộ nhà sàn được dựng bằng vật liệu tự nhiên gianh, tre, nứa, gỗ,..; Mặt sàn dừng tre hoặc gỗ tốt bền ghép liền nhau, liên kết ở lưng chừng các hàng cột. Gầm sàn là kho chứa củi và một số nông cụ, nơi nuôi thả gia súc hoặc bỏ trống. Không gian của nhà gồm ba khoang. Khoang lớn ở giữa thuộc phần cốt lõi của căn nhà dùng để ở, nơi này có thể ngăn thành một số buồng nhỏ, ở giữa đặt một bệ đất vuông rộng, trên bệ là bếp đun (1) và sưởi ấm. Hai khoang đầu nhà, bên này gọi là “tắng quản” (2), dùng để tiếp khách, hoặc dành cho khách ở, bên kia gọi là “tắng chan” (3) lộ mái, khá rộng, đặt các ống nước dùng để rửa chân tay, chuẩn bị vật dụng đun nước, nấu ăn,… Hai đầu nhà có cầu thang làm bằng gỗ hoặc dùng một cây bương lớn đẽo thành từng khấc thay bậc thang,…
    Nhà sàn tồn tại ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông Nam Á. Loại hình kiến trúc này xuất hiện vào khoảng đầu thời đại Đá mới, rất thích hợp với những nơi cư trú có địa hình phức tạp như ở lưng chừng núi hay ven sông, suối, đầm lầy. Nhà sàn vừa tận dụng được nguyên liệu tại chỗ để giải quyết mặt bằng sinh hoạt, vừa giữ được vệ sinh trong nhu cầu thoát nước, lại vừa phòng ngừa được thú dữ và cấc loại côn trùng, bò sất có nọc độc thường xuyên gây hại. Trong các ngôi nhà trệt thuộc loại hình kiến trúc dân gian của người Việt và nhiều dân tộc khấc còn lưu lại dấu ấn của nhà sàn. Nhà thuỷ tạ bao giờ cũng phải là nhà sàn.
    Nhà sàn của các dân tộc Mường, Thái và một số dân tộc ở Tây Nguyên trên đất nước Việt Nam chúng ta đạt trình độ cao vê kĩ thuật và thẩm mĩ không chỉ đê ở, để sinh hoạt cộng đồng mà nhiều nơi đã trở thành điểm hẹn hấp dẫn cho khách du lịch trong nước và thế giới.
(Theo Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 3, NXB Từ điển bách khoa, 2003)
Gợi ý:
a) Trước hết hãy đọc kĩ văn bản và xác định:
– Văn bản Nhà sàn thuyết minh về đối tượng nào?
– Đại ý của văn bản là gì?
b) Có thể chia văn bản trên thành mấy đoạn, ý chính của mỗi đoạn là gì?
c) Viết tóm tắt văn bản Nhà sàn với độ dài khoảng 10 câu.
2. Anh (chị) hãy nêu cách tóm tắt một văn bản thuyết minh.
III. Luyện tập
1. Đọc phần Tiểu dẫn bài Thơ hai-cư của Ba-sô (Ngữ văn 10, tập một) và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
a) Xác định đối tượng thuyết minh của văn bản.
b) Tìm bố cục của văn bản.
c) Viết đoạn văn tóm tắt phần thuyết minh về thơ hai-cư.
2. Đọc văn bản “Đền Ngọc Sơn và Hồn thơ Hà Nội” trong SGK và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
a) Xác định văn bản Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội thuyết minh vấn đề gì. So với các văn bản thuyết minh ở phần trên, đối tượng và nội dung thuyết minh của Lương Quỳnh Khuê có gì khác?
b) Viết tóm tắt đoạn giới thiệu cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên.
Lời giải:
Câu 1 trang 69 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đọc và tóm tắt văn bản sau: “Nhà sàn”.
Trả lời:
a) Văn bản thuyết minh về nguồn gốc, kiến trúc và tiện ích của một ngôi nhà sàn.
b) Văn bản có bố cục ba phần:
– Mở bài (từ đầu đến “… văn hoá cộng đồng.”). Định nghĩa và mục đích sử dụng của ngôi nhà sàn.
– Thân bài (từ “Toàn bộ nhà sàn … ” đến “… bao giờ cũng phải là nhà sàn”). Thuyết minh về cấu tạo, nguồn gốc và công dụng của nhà sàn.
– Kết bài (còn lại): đánh giá, ngợi ca vẻ đẹp, sự hấp dẫn của nhà sàn ở Việt Nam xưa và nay.
c) Có thể tóm tắt như sau:
   Nhà sàn là công trình kiến trúc dùng để ở hoặc với những mục đích khác. Toàn bộ nhà sàn được dựng bằng vật liệu tự nhiên, nhiều cột chống. Không gian nhà sàn gồm mặt sàn, gầm sàn, ba khoang lớn nhỏ, hai bên cầu thang ... được sử dụng vào những mục đích sinh hoạt, ăn ở, tiếp khách... Nhà sàn xuất hiện ở miền núi Việt Nam và khu vực Đông Nam Á từ thời Đá mới. Nhà sàn có nhiều tiện ích, vừa phù hợp với địa bàn cư trú vừa tận dụng nguyên liệu vừa giữ vệ sinh ... Nhà sàn ở miền núi nước ta đạt tới trình độ kĩ thuật, thẩm mĩ cao, đã và đang là đối tượng hấp dẫn khách du lịch.
Câu 2 trang 70 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Anh (chị) hãy nêu cách tóm tắt một văn bản thuyết minh.
Trả lời:
Cách tóm tắt một văn bản thuyết minh đó là:
+ Trước hết phải xác định được mục đích và yêu cầu.
+ Đọc kĩ văn bản gốc để tìm dữ liệu, có thể gạch dưới những ý quan trọng.
+ Diễn đạt những ý chính đó thành câu, đoạn và bài.
III. Luyện tập
Câu 1 trang 71 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đọc phần Tiểu dẫn bài Thơ hai-cư của Ba-sô (Ngữ văn 10, tập một) và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
a) Xác định đối tượng thuyết minh của văn bản.b) Tìm bố cục của văn bản.c) Viết đoạn văn tóm tắt phần thuyết minh về thơ hai-cư.
Trả lời:
a) Đối tượng thuyết minh của văn bản phần Tiểu dẫn bài Thơ hai-cư của Ba-sô gồm: Nhà thơ Ba-sô và thơ hai-cư.
b) Bố cục của văn bản chia thành hai đoạn:
– Đoạn 1 (từ đầu đến “… M.Si-ki (1867 – 1902)”): Nêu tiểu sử và giới thiệu những tác phẩm của Ba-sô.
– Đoạn 2 (còn lại): Thuyết minh về đặc điểm của thơ hai-cư.
c) Có thể tóm tắt phần thuyết minh về thơ hai-cư như sau:
   Thơ hai-cư có số từ vào loại ngắn nhất, thường chỉ có 17 âm tiết, được ngắt làm ba đoạn theo thứ tự 5 âm – 7 âm – 5 âm. Mỗi bài thơ đều có một tứ thơ nhất định, tả phong cảnh để khơi gợi cảm xúc, suy tư. Về ngôn ngữ, hai-cư không cụ thể hóa sự vật, mà thường chỉ dùng những nét chấm phá, chừa ra rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Thơ hai-cư là một đóng góp rất lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại.
Câu 2 trang 71 - SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đọc văn bản “Đền Ngọc Sơn và Hồn thơ Hà Nội” trong SGK và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
a) Xác định văn bản Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội thuyết minh vấn đề gì. So với các văn bản thuyết minh ở phần trên, đối tượng và nội dung thuyết minh của Lương Quỳnh Khuê có gì khác?
b) Viết tóm tắt đoạn giới thiệu cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên.
Trả lời:
a) Văn bản “Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội” thuyết minh về thắng cảnh đền Ngọc Sơn.
Qua đó ca ngợi vẻ đẹp nên thơ của đền Ngọc Sơn đồng thời bày tỏ tình yêu, niềm tự hào đối với di sản văn hoá của dân tộc.
b) Đoạn văn tóm tắt cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên có thể viết như sau:
   Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp có ba chữ “tả thanh thiên “(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng dẫn tới Đài Nghiên. Gọi là “Đài Nghiên” bởi cổng mang hình tượng “cái đài” đỡ “nghiên mực” hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa “ao nghiên, ruộng chữ”. Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc, nơi toạ lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.