Giải bài 7 trang 179 - Bài 28 - SGK môn Vật lý lớp 11

 Lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là tam giác cân ABC đỉnh A. Một tia đơn sắc được chiếu vuông góc tới mặt bên AB. Sau hai lần phản xạ toàn phần trên hai mặt AC và AB, tia ló ra khỏi đáy BC theo phương vuông góc với BC.
a) Vẽ đường truyền của tia sáng và tính góc chiết quang A.
b) Tìm điều kiện mà chiết suất n của lăng kính thỏa mãn.
Lời giải:

a) Tia SI tới mặt AC dưới góc tới \(i_1=\widehat{A}\) bị phản xạ toàn phần

Tia IK tới mặt AB dưới góc tới \(i_2=\widehat{B}\)

Xét \(\Delta HIK\) có: \(\widehat{HIK}+\widehat{IKH}={{90}^{o}} \)

\(\Rightarrow\)\(2.\widehat{A}+(90^o-\widehat{B})=90^o\)\(\Rightarrow\)\(2.\widehat{A}=\widehat{B}\)

Xét \(\Delta ABC\) có:

\(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}=180^o\)\(\Rightarrow\)\(\widehat{A}+2\widehat{B}=180^o\)

\(\Rightarrow\)\(\widehat{A}+2.2\widehat{A}=180^o\)\(\Rightarrow\)\(\widehat{A}=36^o\)

b) Để có hiện tượng phản xạ toàn phần thì \(i_1>i_{gh}\)

\(\Rightarrow\sin i_1>\sin i_{gh}\Rightarrow\sin36^o>\frac{1}{n}\Rightarrow n>\frac{1}{\sin36^o}\approx1,7\)

Vậy \(n>1,7\)

GHI NHỚ: 

- Một lăng kính được đặc trưng bởi góc chiết quang A và chiết suất n.

- Tia ló ra khỏi lăng kính luôn lệch về đáy lăng kính so với tia tới.

- Công thức lăng kính: 

\(\sin i_1=n\sin r_1\)\(\sin i_2=n\sin r_2\)

\(A=r_1+r_2\)\(D=i_1+i_2-A\)

- Lăng kính là bộ phận chính của máy quang phổ.