Soạn bài Thư điện chúc mừng và thăm hỏi - SGK môn Ngữ văn 9 tập 2

I. Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
1. Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
Sau đây là một số trường hợp cần gửi thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi:
a) Em gửi thư (điện) chúc mừng người thân, bạn bè ở xa nhân dịp sinh nhật hoặc có những niềm vui lớn (đoạt giải cao trong thi cử, chuyển nhà mới, được phong tặng các danh hiệu cao quý,…).
b) Báo nhân dân thường đăng tin các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta gửi điện chúc mừng đến các nguyên thủ quốc gia các nước bạn nhân dịp họ được đảm nhận cương vị quan trọng trong bộ máy nhà nước.
c) Khi người thân, bạn bè ở xa gặp rủi ro, mất mát, em gửi thư (điện) thăm hỏi (chia buồn).
d) Qua các phương tiện thông tin đại chúng, em thường nghe tin các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta gửi điện thăm hỏi đến các vị lãnh đạo nước bạn khi các nước đó gặp thiên tai hoặc những thiệt hại, rủi ro lớn, ảnh hưởng đến cuộc sống, tính mạng của nhiều người.
Câu hỏi:
a) Những trường hợp nào cần gửi thư (điện) chúc mừng và những trường hợp nào cần gửi thư (điện) thăm hỏi.
b) hãy kể thêm một số trường hợp cụ thể cần gửi thư (điện) chúc mừng hoặc thư (điện) thăm hỏi.
c) Cho biết mục đích và tác dụng của thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi khác nhau như thế nào.
II. Cách viết thư điện, chúc mừng và thăm hỏi
1. Cách viết thư điện, chúc mừng và thăm hỏi
a) (Họ tên và địa chỉ người nhận)
Nhân dịp xuân Quý Mùi, em xin chúc thầy cô và toàn thể gia đình dồi dào sức khoẻ, thành đạt và nhiều niềm vui.
(Họ tên và địa chỉ người gửi)
b) (Họ tên và địa chỉ người nhận)
Nhận được tin bạn đoạt Huy chương Vàng môn nhảy cao trong Hội khỏe Phù Đổng, cả lớp vô cùng xúc động và tự hào. Xin nhiệt liệt chúc mừng và mong bạn mạnh khỏe, tiếp tục giành được nhiều huy chương.
(Họ tên và địa chỉ người gửi)
c) (Họ tên và địa chỉ người nhận)
Qua truyền hình, được biết quê hương và gia đình bạn chịu nhiều tổn thất trong trận bão vừa rồi, mình hết sức lo lắng. Xin gửi đến bạn và toàn thể gia đình niềm cảm thông sâu sắc. Mong gia đình bạn nhanh chóng vượt qua khó khăn và ổn định cuộc sống.
(Họ tên và địa chỉ người gửi)
Câu hỏi:
– Nội dung thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi giống nhau và khác nhau như thế nào ?
– Em có nhận xét gì về độ dài của thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi ? 
– Trong thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi có điểm nào giống nhau ?
– Lời văn của thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi có điểm nào giống nhau ?
2. Cách viết thư điện, chúc mừng và thăm hỏi
Thử cụ thể hoá các nội dung sau đây bằng những cách diễn đạt khác nhau:
– Lí do cần viết thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi.
– Suy nghĩ và cảm xúc của người gửi đối với tin vui hoặc nỗi bất hạnh, điều không may của người nhận.
– Lời chúc và mong muốn của người gửi.
– Lời thăm hỏi, chia buồn của người gửi
3. Cách viết thư điện, chúc mừng và thăm hỏi
Từ hai bài tập trên, em hãy cho biết nội dung chính của thư (điện) chúc mừng, thư (điện) thăm hỏi và cách thức diễn đạt trong các bức thư (điện) đó.
II. Luyện tập
1. Hoàn chỉnh lần lượt ba bức điện ở mục II.1 theo mẫu sau đây:
TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
ĐIỆN BÁO
Họ, tên, địa chỉ người nhận:…
Nội dung:…
Họ, tên địa chỉ người gửi: (Cần chuyển thì ghi, không thì thôi):…
Họ, tên địa chỉ người gửi: (Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu.):…
2. Trong các tình huống nêu dưới đây, tình huống nào cần viết thư (điện) chúc mừng, tình huống nào cần viết thư (điện) thăm hỏi?
a) Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ có người lái lên vũ trụ.
b) Nhân dịp một nguyên thủ quốc gia có quan hệ ngoại giao với Việt Nam được tái đắc cử.
c) Trận động đất lớn làm thiệt hại người và tài sản ở một nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
d) Bạn thân, đồng thời đang là hàng xóm của em vừa được giải Nhất kì thi học sinh giỏi Văn toàn tỉnh. 
e) Anh trai em mới bảo vệ thành công luận án tiến sĩ ở nước ngoài.
3. Hoàn chỉnh một bức điện mừng theo mẫu của bưu điện (xem bài tập 1) với tình huống tự đề xuất.

Lời giải:

I. Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi:

Câu 1 - Trang 202 SGK Ngữ Văn 9 tập 2: Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
Sau đây là một số trường hợp cần gửi thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi:
a) Em gửi thư (điện) chúc mừng người thân, bạn bè ở xa nhân dịp sinh nhật hoặc có những niềm vui lớn (đoạt giải cao trong thi cử, chuyển nhà mới, được phong tặng các danh hiệu cao quý,…).
b) Báo nhân dân thường đăng tin các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta gửi điện chúc mừng đến các nguyên thủ quốc gia các nước bạn nhân dịp họ được đảm nhận cương vị quan trọng trong bộ máy nhà nước.
c) Khi người thân, bạn bè ở xa gặp rủi ro, mất mát, em gửi thư (điện) thăm hỏi (chia buồn).
d) Qua các phương tiện thông tin đại chúng, em thường nghe tin các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta gửi điện thăm hỏi đến các vị lãnh đạo nước bạn khi các nước đó gặp thiên tai hoặc những thiệt hại, rủi ro lớn, ảnh hưởng đến cuộc sống, tính mạng của nhiều người.
Câu hỏi:
a) Những trường hợp nào cần gửi thư (điện) chúc mừng và những trường hợp nào cần gửi thư (điện) thăm hỏi.
b) hãy kể thêm một số trường hợp cụ thể cần gửi thư (điện) chúc mừng hoặc thư (điện) thăm hỏi.
c) Cho biết mục đích và tác dụng của thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi khác nhau như thế nào.

Trả lời:
1. Trong các trường hợp đã nêu, trường hợp (a) và (b) cần viết thư (điện) chúc mừng. Những trường hợp (c) và (d) cần viết thư (điện) thăm hỏi.
2. Kể thêm một số trường hợp:
- Cần viết thư (điện) chúc mừng: người nhận thư (điện) được tặng huân chương, huy chương hoặc danh hiệu vẻ vang; được nhận các học hàm, học vị cao; đạt các thành tích mới trong khoa học công nghệ, được nhận các chức vị mới tầm cỡ nguyên thủ quốc gia,…
- Cần viết thư (điện) thăm hỏi: người nhận bị ốm đau, người thân qua đời, gặp tổn thất do mưa, gió, bão, lụt,…
3. Thư (điện) chúc mừng được viết khi người nhận có những sự kiện vui mừng phấn khởi, thực sự mang ý nghĩa. Còn thư (điện) thăm hỏi được viết trong tình huống người nhận gặp những rủi ro, những điều không mong muốn.
Cả hai loại văn bản trên đều chỉ được viết khi người gửi vì một điều kiện nào đó không để đến tận nơi để chúc mừng, thăm hỏi và bộc lộ tình cảm của mình.
II. Cách viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi 

Câu 1 – Trang 202 SGK ngữ văn 9 tập 2: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi
a) (Họ tên và địa chỉ người nhận)
Nhân dịp xuân Quý Mùi, em xin chúc thầy cô và toàn thể gia đình dồi dào sức khoẻ, thành đạt và nhiều niềm vui.
(Họ tên và địa chỉ người gửi)
b) (Họ tên và địa chỉ người nhận)
Nhận được tin bạn đoạt Huy chương Vàng môn nhảy cao trong Hội khỏe Phù Đổng, cả lớp vô cùng xúc động và tự hào. Xin nhiệt liệt chúc mừng và mong bạn mạnh khỏe, tiếp tục giành được nhiều huy chương.
(Họ tên và địa chỉ người gửi)
c) (Họ tên và địa chỉ người nhận)
Qua truyền hình, được biết quê hương và gia đình bạn chịu nhiều tổn thất trong trận bão vừa rồi, mình hết sức lo lắng. Xin gửi đến bạn và toàn thể gia đình niềm cảm thông sâu sắc. Mong gia đình bạn nhanh chóng vượt qua khó khăn và ổn định cuộc sống.
(Họ tên và địa chỉ người gửi)
Câu hỏi:
– Nội dung thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi giống nhau và khác nhau như thế nào ?
– Em có nhận xét gì về độ dài của thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi ? 
– Trong thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi có điểm nào giống nhau ?
– Lời văn của thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi có điểm nào giống nhau ?
Trả lời:
– Nội dung thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi giống nhau và khác nhau là:
Giống nhau: Nội dung thư (điện) thường bao gồm:
+ Lí do chúc mừng hoặc thăm hỏi.
+ Bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc của cá nhân khi nghe tin vui hoặc tin buồn của người nhận điện.
+ Lời chúc mừng, mong muôn (hoặc lồi thăm hỏi, chia buồn).
Khác nhau:
+ Nội dung thư (điện) chúc mừng bộc lộ niềm vui của người gửi điện.
+ Nội dung thư (điện) thăm hỏi thể hiện nỗi buồn của người gửi điện.
– Nhận xét về độ dài của thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi: thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi thường được gửi qua bưu điện nên nó thường ngắn gọn, tiết kiệm lời đến tối đa.
– Trong thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi, tình cảm phải chân thành, xuất phát từ tấm lòng của người gửi dành cho người nhận. 
– Lời văn của thư (điện) chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi có điểm giống nhau là đều ngắn gọn và súc tích.
Câu 2 – Trang 203 SGK ngữ văn 9 tập 2: Thử cụ thể hoá các nội dung sau đây bằng những cách diễn đạt khác nhau:
– Lí do cần viết thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi.
– Suy nghĩ và cảm xúc của người gửi đối với tin vui hoặc nỗi bất hạnh, điều không may của người nhận.
– Lời chúc và mong muốn của người gửi.
– Lời thăm hỏi, chia buồn của người gửi
Trả lời:
– Lí do cần viết thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi.
→ Nguyên cớ cần viết thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi.
+ Nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 08 – 3.
+ Nhận được tin gia đình bạn vừa khánh thành ngôi nhà mới.
+ Được biết bạn không đoạt giải trong kì thi học sinh giỏi.
– Suy nghĩ và cảm xúc của người gửi đối với tin vui hoặc nỗi bất hạnh, điều không mong của người nhận.
—> Suy nghĩ, cảm xúc của người viết.
+ Con vui mừng chúc tới mẹ.
+ Mình rất vui mừng.
+ Mình rất lấy làm tiếc.
– Lời chúc và mong muốn của người gửi, lời thăm hồi, chia buồn của người gửi.
+ Lời chúc sức khoẻ và hạnh phúc.
+ Chúc gia đình bạn sum vầy, hạnh phúc trong căn nhà đi.
+ Mong bạn nhanh chóng vượt qua nỗi buồn và dồn sức cho thắng lợi ở kì thi sắp tới.

Câu 3 – Trang 203 SGK ngữ văn 9 tập 2:
Từ hai bài tập trên, em hãy cho biết nội dung chính của thư (điện) chúc mừng, thư (điện) thăm hỏi và cách thức diễn đạt trong các bức thư (điện) đó.
Trả lời:
Nội dung chính của thư (điện) chúc mừng, thư (điện) thăm hỏi là cần phải nêu được lí do, lời chúc mừng hoặc lời thăm hỏi và mong muốn người nhận điện sẽ có những điều tốt lành.
Cách thức diễn đạt trong các bức thư (điện) đó là thư (điện) cần được viết ngắn gọn, súc tích với tình cảm chân thành.


III. Luyện tập:
Câu 1 - trang 202 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hoàn chỉnh lần lượt ba bức điện ở mục II.1 theo mẫu sau đây:
TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
ĐIỆN BÁO
Họ, tên, địa chỉ người nhận:…
Nội dung:…
Họ, tên địa chỉ người gửi: (Cần chuyển thì ghi, không thì thôi):…
Họ, tên địa chỉ người gửi: (Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu.):…
Cho HS kẻ lại mẫu bức điện và điền những thông tin cần thiết vào mẫu:
- Họ, tên, địa chỉ người nhận
- Nội dung
- Họ, tên, địa chỉ người gửi

Trả lời:

a. TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐIỆN BÁO
Họ, tên, địa chỉ người nhận: Toàn thể thầy cô giáo trường THCS … 
Nội dung: Nhân dịp xuân Quý Mùi, em xin chúc thầy cô và toàn thể gia đình dồi dào sức khỏe, thành đạt và nhiều niềm vui.
Họ, tên, địa chỉ người gửi: học sinh … lớp … trường THCS…
b. TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐIỆN BÁO
Họ, tên, địa chỉ người nhận: bạn … lớp 9… trường THCS …
Nội dung: Nhận được tin bạn đoạt huy chương Vàng môn nhảy cao trong Hội khỏe Phù Đổng, cả lớp vô cùng cảm phục và tự hào. Xin nhiệt liệt chúc mừng và mong bạn mạnh khỏe, tiếp tục giành nhiều huy chương.
Họ, tên, địa chỉ người gửi: bạn cậu – … lớp 9… trường THCS …
c. TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐIỆN BÁO
Họ, tên, địa chỉ người nhận: bạn …, thôn … – xã … – huyện … – tỉnh …
Nội dung: Qua truyền hình, được biết quê hương và gia đình bạn chịu nhiều tổn thất trong trận bão vừa qua, mình hết sức lo lắng. Xin gửi đến bạn và toàn thể gia đình niềm cảm thông sâu sắc. Mong gia đình bạn nhanh chóng vượt qua khó khăn và ổn định lại cuộc sống.
Họ, tên, địa chỉ người gửi: bạn của cậu – …, phường… quận … thành phố …

Câu 2 – Trang 204 SGK ngữ văn 9 tập 2:
Trong các tình huống nêu dưới đây, tình huống nào cần viết thư (điện) chúc mừng, tình huống nào cần viết thư (điện) thăm hỏi?
a) Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ có người lái lên vũ trụ.
b) Nhân dịp một nguyên thủ quốc gia có quan hệ ngoại giao với Việt Nam được tái đắc cử.
c) Trận động đất lớn làm thiệt hại người và tài sản ở một nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
d) Bạn thân, đồng thời đang là hàng xóm của em vừa được giải Nhất kì thi học sinh giỏi Văn toàn tỉnh. 
e) Anh trai em mới bảo vệ thành công luận án tiến sĩ ở nước ngoài.
Trả lời:
Tình huống viết thư (điện) thăm hỏi và chúc mừng
– Tình huống viết thư (điện) thăm hỏi: (c);
– Tình huống viết thư (điện) chúc mừng: (a); (b); (d); (e)
Câu 3 –Trang 204 SGK ngữ văn 9 tập 2:
Hoàn chỉnh một bức điện mừng theo mẫu của bưu điện (xem bài tập 1) với tình huống tự đề xuất.
Trả lời:
TỔNG CÔNG TI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐIỆN BÁO
Họ, tên, địa chỉ người nhận: bạn …, thôn … – xã … – huyện … – tỉnh …
Nội dung: Nghe tin cậu đang bị sốt xuất huyết, mình cảm thấy rất buồn và lo lắng. Chúc cậu mau chóng bình phục và giữ gìn sức khỏe thật tốt.
Họ, tên, địa chỉ người gửi: bạn của cậu – …, phường… quận … thành phố …

Mục lục Lớp 9 theo chương Chương 1: Sinh vật và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba - Đại số 9 Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Hình học 9 Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba - Phần Đại số Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Phần Hình học Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 1: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 2: Hệ sinh thái - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 2. Hàm số bậc nhất - Đại số 9 Chương 2: Đường tròn - Hình học 9 Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 2: Hàm số bậc nhất - Phần Đại số Chương 2: Đường tròn - Phần Hình học Chương 2: Nhiễm sắc thể - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 2: Điện tử học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 2: Kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 3: Con người, dân số và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Đại số 9 Chương 3: Góc với đường tròn - Hình học 9 Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Phần Đại số Chương 3: ADN và gen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 3: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Chương 3: Góc với đường tròn - Phần Hình học Sự Phân Hóa Lãnh Thổ - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 4: Bảo vệ môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Đại số 9 Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Hình học 9 Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Phần Đại số Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Giải bài tập SGK Vật lý 9 Chương 4: Biến dị - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Phần Hình học Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 9 Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 5: Di truyền học người - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime - Giải bài tập SGK Hóa học 9 Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Chương 6: Ứng dụng di truyền học - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Lớp 9
Chương 1: Sinh vật và môi trường Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen Chương 1: Điện học Địa Lý Dân Cư Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ Chương 2: Hệ sinh thái Chương 2. Hàm số bậc nhất Chương 2: Đường tròn Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 Chương 2: Hàm số bậc nhất Chương 2: Đường tròn Chương 2: Nhiễm sắc thể Chương 2: Điện tử học Địa Lý Kinh Tế Chương 2: Kim loại Chương 3: Con người, dân số và môi trường Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Chương 3: Góc với đường tròn Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn Chương 3: ADN và gen Chương 3: Quang học Chương 3: Góc với đường tròn Sự Phân Hóa Lãnh Thổ Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Chương 4: Bảo vệ môi trường Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Chương 4: Biến dị Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu Địa Lý Địa Phương Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 Chương 5: Di truyền học người Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Chương 6: Ứng dụng di truyền học Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
+ Mở rộng xem đầy đủ