Soạn bài Cảnh ngày xuân trích Truyện Kiều
1. Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? (Chú ý những đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật.)
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
2. Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
2. Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
– Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ (gần xa, yến anh, chị em, tài tử, nô nức, dập dìu,…). Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
3. Sáu câu cuối gợi lên cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
3. Sáu câu cuối gợi lên cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
– Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?
– Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
– Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
4. Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
(Gợi ý: Đoạn thơ có kết cấu hợp lí như thế nào? Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình. Sự kết hợp giữa bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất điểm xuyết, châm phá,…)
Lời giải:
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 trang 86 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
Câu 1 trang 86 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân.
– Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân? (Chú ý những đường nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời, cảnh vật.)
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
Trả lời:
– Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi gợi tả mùa xuân?
Trả lời:
Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân với vẻ đẹp riêng:
- Hai câu đầu vừa nói về thời gian vừa gợi ra không gian. Hình ảnh nhân hoá - ẩn dụ con én đưa thoi diễn tả ngày xuân thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng 3, trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh én vẫn rộn ràng bay liệng như thoi giữa bầu trời trong sáng. Nét bút ước lệ nhưng lại gợi cảnh động chứ không tĩnh. Từ đã còn cho ta thấy tâm trạng nuối tiếc của con người khi mùa xuân trôi đi quá nhanh.
- Hai câu sau là bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân với những hình ảnh, màu sắc hài hoà. Làm nền cho bức tranh xuân là màu xanh tươi mát bất tận của thảm cỏ non trải rộng đến chân trời. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết nhẹ nhàng mà nổi bật vài bông hoa lê trắng vô cùng thanh khiết. Từ điểm trắng như một nhãn tự, Nguyễn Du đã rất tài tình khi đảo ngược một cách dùng từ thông dụng, biến điểm trắng thành trắng điểm, gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết. Hoa cỏ vốn vô tri vô giác nhưng từ điểm làm cho cảnh vật trở nên sinh động có hồn chứ không tĩnh tại
* Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân của Nguyễn Du quả là tuyệt bút. Ngòi bút của Nguyễn Du tài hoa giàu chất tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm, gợi tả. Tác giả đã rất thành công trong bút pháp nghệ thuật kết hợp giữa tả và gợi. Qua đấy ta thấy tâm hồn con người tươi vui, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn, hồn nhiên, nhạy cảm, tha thiết với vẻ đẹp thiên nhiên.
- Hai câu đầu vừa nói về thời gian vừa gợi ra không gian. Hình ảnh nhân hoá - ẩn dụ con én đưa thoi diễn tả ngày xuân thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng 3, trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh én vẫn rộn ràng bay liệng như thoi giữa bầu trời trong sáng. Nét bút ước lệ nhưng lại gợi cảnh động chứ không tĩnh. Từ đã còn cho ta thấy tâm trạng nuối tiếc của con người khi mùa xuân trôi đi quá nhanh.
- Hai câu sau là bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân với những hình ảnh, màu sắc hài hoà. Làm nền cho bức tranh xuân là màu xanh tươi mát bất tận của thảm cỏ non trải rộng đến chân trời. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết nhẹ nhàng mà nổi bật vài bông hoa lê trắng vô cùng thanh khiết. Từ điểm trắng như một nhãn tự, Nguyễn Du đã rất tài tình khi đảo ngược một cách dùng từ thông dụng, biến điểm trắng thành trắng điểm, gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết. Hoa cỏ vốn vô tri vô giác nhưng từ điểm làm cho cảnh vật trở nên sinh động có hồn chứ không tĩnh tại
* Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân của Nguyễn Du quả là tuyệt bút. Ngòi bút của Nguyễn Du tài hoa giàu chất tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm, gợi tả. Tác giả đã rất thành công trong bút pháp nghệ thuật kết hợp giữa tả và gợi. Qua đấy ta thấy tâm hồn con người tươi vui, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn, hồn nhiên, nhạy cảm, tha thiết với vẻ đẹp thiên nhiên.
Câu 2 trang 86 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
Tám câu thơ tiếp gợi lên khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
– Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ (gần xa, yến anh, chị em, tài tử, nô nức, dập dìu,…). Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Trả lời:
– Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả khắc hoạ hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích, kết hợp với đoạn thơ để nêu những cảm nhận về lễ hội truyền thống ấy.
Trả lời:
Tám câu thơ tiếp theolà khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
- Không khí lễ hội được gợi tả qua một hệ thống từ ngữ giàu sức biểu đạt.
+ Gần xa, nô nức là tính từ gợi tâm trạng náo nức của người đi hội.
+ Những từ ghép danh từ như yến anh, chị em, tài tử, giai nhân gợi tả sự đông vui.
+ Những từ ghép động từ như sắm sửa, dập dìu gợi lên hình ảnh đoàn nam thanh nữ tú nô nức đi chơi xuân như những đàn chim én, chim oanh bay ríu rít.
+ Những so sánh giản dị ngựa xe như nước, áo quần như nêm gợi tả sự đông vui, nhộn nhịp. Niềm vui như tràn ngập, bao trùm cả nhân gian.
+ Trong lễ tảo mộ, người ta rắc những thoi vàng, tiền giấy để tưởng nhớ người đã khuất.
* Qua cuộc du xuân của chị em Thuý Kiều, tác giả đã làm sống dậy một truyền thống văn hoá lễ hội xa xưa. Điều đó chứng tỏ nhà thơ rất yêu quý, trân trọng vẻ đẹp và giá trị truyền thống văn hoá dân tộc.
- Không khí lễ hội được gợi tả qua một hệ thống từ ngữ giàu sức biểu đạt.
+ Gần xa, nô nức là tính từ gợi tâm trạng náo nức của người đi hội.
+ Những từ ghép danh từ như yến anh, chị em, tài tử, giai nhân gợi tả sự đông vui.
+ Những từ ghép động từ như sắm sửa, dập dìu gợi lên hình ảnh đoàn nam thanh nữ tú nô nức đi chơi xuân như những đàn chim én, chim oanh bay ríu rít.
+ Những so sánh giản dị ngựa xe như nước, áo quần như nêm gợi tả sự đông vui, nhộn nhịp. Niềm vui như tràn ngập, bao trùm cả nhân gian.
+ Trong lễ tảo mộ, người ta rắc những thoi vàng, tiền giấy để tưởng nhớ người đã khuất.
* Qua cuộc du xuân của chị em Thuý Kiều, tác giả đã làm sống dậy một truyền thống văn hoá lễ hội xa xưa. Điều đó chứng tỏ nhà thơ rất yêu quý, trân trọng vẻ đẹp và giá trị truyền thống văn hoá dân tộc.
Câu 3 trang 86 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Sáu câu cuối gợi lên cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
– Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu? Vì sao?
– Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
– Những từ ngữ tà tà, thanh thanh, nao nao chỉ có tác dụng miêu tả sắc thái cảnh vật hay còn bộc lộ tâm trạng con người? Vì sao?
– Cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Trả lời:
Sáu câu thơ cuối là cảnh chị em Thuý Kiều du xuân trở về:
- Bức tranh chiều xuân vẫn rất đẹp, rất êm đềm. Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân rất êm dịu với nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang. Mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng: trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết.
- Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian và không gian. Không còn bát ngát, trong sáng, không còn cái không khí đông vui, náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.
- Cảnh vẫn đẹp, vẫn thanh nhưng đã nhuốm màu tâm trạng. Những từ láy tà tà, thanh thanh, nao nao không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ thơ thẩn có sức gợi rất lớn như cho thấy tâm trạng bần thần nuối tiếc, lặng buồn của chị em Thuý Kiều khi du xuân trở về. Đặc biệt hai chữ nao nao thoáng gợi lên một nét buồn khó hiểu. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đã hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.
- Đoạn thơ hay bởi đã sử dụng các bút pháp cổ điển: tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ tình, tình và cảnh tương hợp.
- Bức tranh chiều xuân vẫn rất đẹp, rất êm đềm. Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân rất êm dịu với nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang. Mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng: trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết.
- Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian và không gian. Không còn bát ngát, trong sáng, không còn cái không khí đông vui, náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.
- Cảnh vẫn đẹp, vẫn thanh nhưng đã nhuốm màu tâm trạng. Những từ láy tà tà, thanh thanh, nao nao không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ thơ thẩn có sức gợi rất lớn như cho thấy tâm trạng bần thần nuối tiếc, lặng buồn của chị em Thuý Kiều khi du xuân trở về. Đặc biệt hai chữ nao nao thoáng gợi lên một nét buồn khó hiểu. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đã hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.
- Đoạn thơ hay bởi đã sử dụng các bút pháp cổ điển: tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ tình, tình và cảnh tương hợp.
Câu 4 trang 87 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
(Gợi ý: Đoạn thơ có kết cấu hợp lí như thế nào? Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình. Sự kết hợp giữa bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi có tính chất điểm xuyết, châm phá,…)
Trả lời:
Những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:
Trả lời:
Những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:
- Miêu tả theo trình tự thời gian và khung cảnh chung của mùa xuân đến cảnh lễ hội và hoạt động của chị em Thúy Kiều.
- Cảnh thiên nhiên gắn liền với hoạt động của con người trong mùa xuân, làm nên sự tươi vui, sống động của khung cảnh mùa xuân.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu giá trị tạo hình và biểu cảm, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật. Các từ ngữ “xanh tận”, “trắng điểm”... trong phần đầu đoạn trích làm nổi bật màu sắc trong sáng, tinh khôi, trong trẻo của thiên nhiên mùa xuân. Những từ ghép là danh từ, động từ, tính từ trong đoạn tả cảnh lễ hội mùa xuân gợi ra không khí tấp nập, đông vui, rộn ràng của cảnh lễ hội. Các từ láy trong đoạn cuối vừa miêu tả sắc thái cảnh vật vừa bộc lộ tâm trạng bâng khuâng lưu luyến cảu chị em Thúy Kiều khi du xuân trở về.
- Cảnh thiên nhiên gắn liền với hoạt động của con người trong mùa xuân, làm nên sự tươi vui, sống động của khung cảnh mùa xuân.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu giá trị tạo hình và biểu cảm, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật. Các từ ngữ “xanh tận”, “trắng điểm”... trong phần đầu đoạn trích làm nổi bật màu sắc trong sáng, tinh khôi, trong trẻo của thiên nhiên mùa xuân. Những từ ghép là danh từ, động từ, tính từ trong đoạn tả cảnh lễ hội mùa xuân gợi ra không khí tấp nập, đông vui, rộn ràng của cảnh lễ hội. Các từ láy trong đoạn cuối vừa miêu tả sắc thái cảnh vật vừa bộc lộ tâm trạng bâng khuâng lưu luyến cảu chị em Thúy Kiều khi du xuân trở về.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1 trang 87 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Phân tích, so sánh cảnh miêu tả mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích – lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh – Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời – cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du.
Trả lời:
Trả lời:
Cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc được miêu tả cô đọng và gợi hình. Cỏ thơm như liền với trời biếc, cành lê có vài bông hoa. Nguyễn Du đã từ câu thơ đó mà sáng tạo nên câu lục bát:
“ Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến hương vị cỏ (cỏ thơm), còn Nguyễn Du chú ý đến màu sắc (cỏ non xanh). Thơ cổ chú ý đến sự giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời. Còn Nguyễn Du chú ý đến cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời. Về cành hoa lê, Nguyễn Du làm bật cái màu trắng lên trước để nó hài hòa với màu xanh non của cỏ ở câu thơ trước (trong khi hai câu thơ cổ không chú ý màu cỏ và màu hoa). Nguyễn Du dùng chữ “điểm” một vài bông hoa, từ “điểm” được dùng như là động từ , chỉ sự điểm tô, trang trí của bàn tay thiên nhiên. Trong khi đó, câu thơ chữ Hán, chữ “điểm” chỉ là lượng từ chỉ hoa.
“ Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
Thơ cổ Trung Quốc chú ý đến hương vị cỏ (cỏ thơm), còn Nguyễn Du chú ý đến màu sắc (cỏ non xanh). Thơ cổ chú ý đến sự giao nhau, tiếp giáp giữa cỏ với trời. Còn Nguyễn Du chú ý đến cái mênh mông của cỏ kéo dài đến tận chân trời. Về cành hoa lê, Nguyễn Du làm bật cái màu trắng lên trước để nó hài hòa với màu xanh non của cỏ ở câu thơ trước (trong khi hai câu thơ cổ không chú ý màu cỏ và màu hoa). Nguyễn Du dùng chữ “điểm” một vài bông hoa, từ “điểm” được dùng như là động từ , chỉ sự điểm tô, trang trí của bàn tay thiên nhiên. Trong khi đó, câu thơ chữ Hán, chữ “điểm” chỉ là lượng từ chỉ hoa.
Câu 2 trang 87 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Học thuộc lòng đoạn thơ.
- Học sinh thi đọc thuộc lòng đoạn thơ với bạn bè.
Giải các bài tập Bài 6 SGK Ngữ văn 9
Truyện Kiều của Nguyễn Du
Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều)
Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều)
Thuật ngữ
Miêu tả trong văn bản tự sự
Mục lục Lớp 9 theo chương
Chương 1: Sinh vật và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba - Đại số 9
Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Hình học 9
Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh Thế giới thứ hai - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 1: Căn bậc hai. Căn bậc ba - Phần Đại số
Chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác vuông - Phần Hình học
Chương 1: Các thí nghiệm của Menđen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 1: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 9
Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 9
Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 2: Hệ sinh thái - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương 2. Hàm số bậc nhất - Đại số 9
Chương 2: Đường tròn - Hình học 9
Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 2: Hàm số bậc nhất - Phần Đại số
Chương 2: Đường tròn - Phần Hình học
Chương 2: Nhiễm sắc thể - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 2: Điện tử học - Giải bài tập SGK Vật lý 9
Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 9
Chương 2: Kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 3: Con người, dân số và môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Đại số 9
Chương 3: Góc với đường tròn - Hình học 9
Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 3: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Phần Đại số
Chương 3: ADN và gen - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 3: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 9
Chương 3: Góc với đường tròn - Phần Hình học
Sự Phân Hóa Lãnh Thổ - Giải bài tập SGK Địa lý 9
Chương 3: Phi kim. Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 4: Bảo vệ môi trường - SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Đại số 9
Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Hình học 9
Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 4: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 4. Hàm số y = ax2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn - Phần Đại số
Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Giải bài tập SGK Vật lý 9
Chương 4: Biến dị - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 4: Hình trụ - Hình nón - Hình cầu - Phần Hình học
Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 9
Chương 4: Hiđrocacbon. Nhiên liệu - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 5: Di truyền học người - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 5: Dẫn xuất của Hiđrocacbon. Polime - Giải bài tập SGK Hóa học 9
Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Chương 6: Ứng dụng di truyền học - DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
+ Mở rộng xem đầy đủ