Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu tiếp theo

I. Công dụng của trạng ngữ
 
1.
Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng vì sao trong các câu văn dưới đây, ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ?
a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng […].
Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun 
 
2. Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân – kết quả,… ). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?
 
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng
 
1. Câu in đậm dưới đây có gì đặc biệt?
Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
 
2. Việc tách câu như trên có tác dụng gì?
 
III. Luyện tập
 
1. Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích (a) (b) trong SGK trang 47.
Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành.
 
2.
a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 72
b) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.
 
3. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy.
Lời giải:
I . Công dụng của trạng ngữ
 
Câu 1: Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng vì sao trong các câu văn dưới đây, ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ?
Trả lời:
a)
– Vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng.
– Thường thường vào khoảng đó.
– Sáng.
– Ở trên trời.
– Trên giàn hoa thiên lí.
– Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong.
 
b) Về mùa đông,
Ở đây, những trạng ngữ này có thể không có mặt thì câu vẫn có thể hiểu được. Tuy nhiên, nhờ trạng ngữ mà nội dung câu, các điều nêu trong câu được đầy đủ, chính xác hơn. Cũng nhờ trạng ngữ mà câu văn được nối kết giúp cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
 
Câu 2: Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân – kết quả,… ). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?
 
Trả lời:
Trạng ngữ giúp cho việc sắp xếp các luận cứ trong văn bản nghị luận theo trình tự nhất định về thời gian, không gian, các quan hệ nguyên nhân – kết quả, suy lí…
 
II . Tách các trạng ngữ thành câu riêng
 
Câu 1: Câu in đậm dưới đây có gì đặc biệt?
 
Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
 
Trả lời:
Câu in đậm: Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó là trạng ngữ chỉ mục đích đứng cuối câu đã bị tách riêng ra thành một câu độc lập.
 
Câu 2: Việc tách câu như trên có tác dụng gì?
 
Trả lời:
 
Việc tách ra như vậy có tác dụng nhấn mạnh ý, biểu thị cảm xúc tin tưởng tự hào với tương lai của tiếng Việt.
 
III. Luyện tập 
 
Câu 1: Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích (a) (b) trong SGK trang 47.
 
Trả lời:
a) Trước hết, dựa trên những hiểu biết về ý nghĩa và hình thức của trạng ngữ (xem Ghi nhớ của mục I, SGK trang 47), có thể tìm được các trạng ngữ trong đoạn trích đã cho là:
– Trong nhà thơ Hồ Chí Minh
– Ở nhà thơ cách mạng
Muốn hiểu được công dụng của trạng ngữ, các em cần đọc kĩ đoạn trích để nắm được lập luận trong cả đoạn.
b) Trạng ngữ:
– Đã bao lần
– Lần đầu tiên chập chững bước đi
– Lần đầu tiên tập bơi
– Lần đầu tiên chơi bóng bàn
– Lúc còn học phổ thông
– Về môn Hóa
-> trạng ngữ chỉ trình tự của các lập luận.
 
Câu  2: Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu trang 47, 48 và nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành.
 
Trả lời:
a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 1972.
 
Trạng ngữ: Năm 1972 được tách thành câu riêng nhằm nhấn mạnh vào thời điểm hi sinh của nhân vật trong câu nói. Qua đó, người kể chuyện cũng bộc lộ cảm xúc của mình.
 
b) Bốn người lính đến cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đàn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.
 
  Việc tách trạng ngữ (Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vầng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn) thành câu riêng vừa có tác dụng làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu (Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối), vừa có tác đụng nhấn mạnh thông tin về hoàn cảnh (Trong lúc tiếng đòn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn). Qua đó, tác giả nhấn mạnh đến sự tương hợp giữa tâm trạng của những người lính và giai điệu buồn bã của tiếng đờn li biệt, bồn chồn bên ngoài.
 
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy.
 
Trả lời:
Tùy vào cách cảm nhận khác nhau, HS có thể trình bày những suy nghĩ của các em về sự giàu đẹp của tiếng Việt.
Các em có thể tham khảo đoạn văn sau:
  “Các bạn thân mến! Tiếng Việt của chúng ta rất giàu đẹp. Với một hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú, người Việt có thể sử dụng để tạo từ ngữ, đặt câu, viết đoạn văn và tạo lập văn bản một cách linh hoạt. Tiếng Việt rất giàu thanh điệu, ngữ pháp uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng; tiếng Việt dồi dào về giá trị thơ, nhạc. Những câu thơ đọc lên như có nhạc điệu của một bài hát, những âm thanh trầm bổng, cao thấp như lời ca, như bản nhạc du dương réo rắt. Ngày nay, chúng ta có quyền tự hào và tin tưởng vào tương lai vững chắc cua tiếng Việt. Do vậy, mọi người phải cùng nhau nỗ lực để’ giữ gìn và bảo vệ sự trong sáng tiếng nói của dân tộc vì đó là nguồn tài sản vô giá cua một quốc gia”.
 
Đoạn văn vừa viết ở trên có hai trạng ngữ:
Trạng ngữ: Với một hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú là trạng ngữ chỉ phương tiện, dùng đế xác định về phương tiện đế giao tiếp.
Trạng ngữ: Ngày nay xác định về thời gian, làm rõ nội dung cho đoạn văn.
Mục lục Lớp 7 theo chương Chương 1: Môi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người trong đới nóng - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực - Đại số 7 Chương 1: Quang học - Giải bài tập SGK Vật lý 7 Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song - Hình học 7 Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực - Phần đại số Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song - Phần hình học Chương 2: Môi trường đới ôn hòa. Hoạt động kinh tế của con người ở đới ôn hòa - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 2: Âm học - Giải bài tập SGK Vật lý 7 Chương 2: Hàm số và đồ thị - Đại số 7 Chương 2: Tam giác - Hình học 7 Chương 6: Châu Phi - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 1: Buổi đầu độc lập thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 2: Hàm số và đồ thị - Phần đại số Chương 2: Tam giác - Phần hình học Chương 3: Môi trường hoang mạc. Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 3: Điện học - Giải bài tập SGK Vật lý 7 Chương 3: Thống kê - Đại số 7 Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy trong tam giác - Hình học 7 Chương 7: Châu Mĩ - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 1: Ngành động vật nguyên sinh - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 2: Ngành ruột khoang - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 3: Thống kê - Phần đại số Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường thẳng đồng quy trong tam giác - Phần hình học Chương 4: Môi trường đới lạnh. Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 4: Biểu thức đại số - Đại số 7 Chương 8: Châu Nam Cực - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 4: Biểu thức đại số - Phần đại số Chương 5: Môi trường vùng núi. Hoạt động kinh tế của con người vùng núi - Phần 2: Các môi trường địa lý Chương 9: Châu Đại Dương - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 3: Các ngành Giun - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 4: Ngành thân mềm - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 10: Châu Âu - Phần 3: Thiên nhiên và con người ở các châu lục Chương 5: Ngành chân khớp - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 2: Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI - XII) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 6: Ngành động vật có xương sống - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 7: Sự tiến hóa của động vật - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 8: Động vật và đời sống con người - Giải bài tập SGK Sinh học 7 Chương 3: Nước Đại Việt thời Trần (thế kỉ XIII - XIV) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 4: Đại Việt thời Lê sơ (Thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI) - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 5: Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Chương 6: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
Lớp 7
Chương 1: Môi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người trong đới nóng Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực Chương 1: Quang học Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song Chương 1: Số hữu tỉ. Số thực Chương 1: Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song Chương 2: Môi trường đới ôn hòa. Hoạt động kinh tế của con người ở đới ôn hòa Chương 2: Âm học Chương 2: Hàm số và đồ thị Chương 2: Tam giác Chương 6: Châu Phi Chương 1: Buổi đầu độc lập thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X) Chương 2: Hàm số và đồ thị Chương 2: Tam giác Chương 3: Môi trường hoang mạc. Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc Chương 3: Điện học Chương 3: Thống kê Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy trong tam giác Chương 7: Châu Mĩ Chương 1: Ngành động vật nguyên sinh Chương 2: Ngành ruột khoang Chương 3: Thống kê Chương 3: Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường thẳng đồng quy trong tam giác Chương 4: Môi trường đới lạnh. Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh Chương 4: Biểu thức đại số Chương 8: Châu Nam Cực Chương 4: Biểu thức đại số Chương 5: Môi trường vùng núi. Hoạt động kinh tế của con người vùng núi Chương 9: Châu Đại Dương Chương 3: Các ngành Giun Chương 4: Ngành thân mềm Chương 10: Châu Âu Chương 5: Ngành chân khớp Chương 2: Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI - XII) Chương 6: Ngành động vật có xương sống Chương 7: Sự tiến hóa của động vật Chương 8: Động vật và đời sống con người Chương 3: Nước Đại Việt thời Trần (thế kỉ XIII - XIV) Chương 4: Đại Việt thời Lê sơ (Thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI) Chương 5: Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII Chương 6: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
+ Mở rộng xem đầy đủ