Soạn bài Viết bài làm văn số 3 Nghị luận văn học - Ngữ văn 12 tập 1

II. Gợi ý một số đề bài
 

Đề 1. 

a) Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào ? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh họa.

b) Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ sau :

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
….
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Đề 2 :

a) Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

b) Cảm nhận của anh (chị) về hình.tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở tràng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rùng thu trong rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng há tân tình thuỷ chung.

(Tố Hữu, Việt Bắc)

Đề 3 :

a) Câu thơ “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào ? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.

b) Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến - Quang Dũng 

Đề 4 :

a) Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước (trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ đất nước của Nguyễn Đình Thi

b) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau :

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mở trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

(Quang Dũng, Tây Tiến)

Lời giải:

 II. Gợi ý một số đề bài
Đề 1.

a) Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào ? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh họa.

Bài làm


MB : 
- Giới thiệu bài thơ Việt Bắc :
- Tính dân tộc được thể hiện trong bài thơ Việt Bắc về phương diện nội dung và nghệ thuật.
TB
● Về nội dung:
- Tố Hữu đã tái hiện một trang sử chói lọi của lịch sử dân tộc, khẳng định vẻ đẹp của tình quân dân trong thời chiến.
- Tố hữu đã phác họa bức tranh thiên nhiên Việt Bắc (bộ tứ bình) đầm đà vẻ đẹp con người và cảnh vật vùng miền.
- Cuộc chia tay giữa người đi và người ở lại đầy lưu luyến mang những cảm xúc đầy luyến tiếc, da diết nhưng vẫn mang nét đẹp rất đời thường.
● Về nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ lục bát có tính sáng tạo về âm luật.
- Sự kết hợp hài hòa giữa thể thơ dân tộc, và giọng điệu trữ tình, thủ thỉ, âm hưởng nhỏ nhẹ như kể một câu chuyện xưa.
- Cách xưng hô “ta - mình” “mình - ta” “tiếng ai” thể hiện tình cảm thân mật, gắn bó kết hợp với hệ thống từ láy, điệp ngữ, các câu đối..v..v tạo cho bài thơ dạt dào cảm xúc giàu nhịp điệu.


b) Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ sau :

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
….
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Bài làm

MB : 
- Giới thiệu bài thơ Tây Tiến :
- Giới thiệu đoạn trích - nêu nội dung khái quát.
TB :
1.Quang Dũng đã tưởng nhớ về cuộc hành trình đầy gian khổ, lam lũ với những người đồng đội qua khắp những địa điểm chốn rừng thiêng nước độc
a. Mở đầu những dòng thơ là những hồi ức của tác giả về Sông Mã - về Tây Tiến - về những người lính.
b. Những câu thơ vẽ ra với những đường nét khi đậm, khi thanh, khi cheo leo, dốc ngược : “ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” , khi lại như vừa tụt xuống đáy vực và con người trở thành chủ thể trữ tình nhỏ bé trước không tận của thiên nhiên, sự xoay vần của con tạo.
- Chủ thể trung gian : “Súng ngửi trời” thể hiện nét anh dũng, oai nghiêm, lẫm liệt như những vị tướng lĩnh của các chàng lính .
- Những giây phút đau thương, nét đẹp hi sinh vì lí tưởng của những người lính.
2. Vẻ đẹp tinh thần khi nhớ về những người dân Việt Bắc, tình quân dân ấm nồng bên “cơm lên khói
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

→ Tác dụng của khổ thơ đong đầy nỗi nhớ : là nền tảng hình thành nên những trang tuyệt đẹp về Tây Tiến trong tâm thức, tinh thần người cầm bút
Tổng kết : Nỗi nhớ trong đoạn đầu của Tây Tiến là nỗi nhớ đầy đủ trọn vẹn về cuộc hành trình gian khổ trong thể xác, và những xoa dịu, những bù đắp về tinh thần.

Đề 2 :

a) Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Bài làm


MB : 
- Giới thiệu về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
- Giới thiệu về hình tượng người lính
TB: Vẻ đẹp bi tráng được thể hiện qua con mắt lãng mạn , qua tư tưởng và ngòi bút hiện thực.
Giải thích : “vẻ đẹp của những ước vọng cao cả và những biểu hiện cao nhất của đời sống tinh thần đối lập lại với thực tiễn vật chất.”
1. Vẻ đẹp tinh thần của những người lính trong mối quan hệ tình quân - dân, vẻ đẹp của những chàng trai nhận ra lí tưởng, nguyện hi sinh và cống hiến.
2. Nhờ bút pháp lãng mạn , Quang Dũng đã cho thấy một thế giới riêng đẹp hơn, chân thực hơn, thể hiện sự tưởng tượng phóng khoáng trong việc đúc tạc nên hình tượng những người lính Tây Tiến.
- Sự hi sinh kiên cường bất khuất và sự chịu đựng trong gian khó được nhìn qua con mắt hiện thực mà lãng mạn.
(so sánh hình ảnh : heo hút cồn mây súng ngửi trời- Đầu súng trăng treo)
(Hình ảnh những người lính mắc bệnh sốt rét, và trong cơn nguy kịch, đôi mắt vẫn tràn ngập lí tưởng, vẻ đẹp tinh thần, qua ngòi bút hiện thực không còn tàn khốc mà lấp lánh nét đẹp như hạt bụi vàng.)
Giọng thơ kiêu bạc, oai hùng, “gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao” :
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất.

3. Người lính Tây Tiến thể hiện đầy đủ bình diện của một con người mang vẻ đẹp trọn vẹn cả về tinh thần, về ý chí, lí tưởng, tình cảm
Đánh giá  : Sự nâng đỡ, chắp cánh về hình thức nghệ thuật : bút pháp lãng mạn, tư tưởng của nhà thơ hình thành nên vẻ đẹp và bức tượng đài cho những người lính Tây Tiến.
 

b) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ :

Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở tràng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rùng thu trong rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng há tân tình thuỷ chung.

(Tố Hữu, Việt Bắc)
 

Bài làm

MB :
- Giới thiệu về bài thơ Việt Bắc
- Giới thiệu về vẻ đẹp của bức tranh tứ bình 
TB:
- Hai câu thơ đầu : Lời dẫn vào bức tranh thiên nhiên tứ bình bằng một nỗi nhớ tha thiết, cồn cào : khái quát nỗi nhớ con người và thiên nhiên.
- Tám câu thơ tiếp theo : Vẻ đẹp trong bức tranh thiên nhiên - bức tranh con người lao động
- Bức tranh với những màu sắc đủ đầy, hòa quyện, là sự giao chuyển của mùa, cho đến khi những mùa đạt đến độ viên mãn, từ chớm Xuân cho đến Xuân tròn , rồi đột ngột sang Hạ và hình ảnh mùa Thu là hình ảnh của quê hương hòa bình no ấm
- Sự gài gắm về hoạt động con người - không rõ mặt, điểm tên, trong bức tranh thiên nhiên, khiến cảnh vật như có hơi thở, nhịp đập. Đó là vẻ đẹp rất bình dị, nên thơ của những con người hậu phương.
- Vẻ đẹp sống động của từng khoảnh khắc thời gian, hoa chuối cho đến cánh hoa mơ, sắc vàng rừng phách khi ve kêu, và khép lại đến độ tròn trịa, tuyệt mỹ khi ánh trăng hòa bình báo hiệu Thu.
KL
- Đánh giá chung về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên - sự bổ trợ qua lại lẫn nhau trong cả hai bình diện
(Có thể so sánh với một số bài thơ, con người trở thành chủ thể đơn côi giữa bốn bề đất trời : Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng Tái thượng phong vân tiếp địa âm – Thu hứng – Đỗ Phủ )
 

Đề 3 :

a) Câu thơ “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm) có nét tương đồng với những lời ca dao nào ? Phân tích ngắn gọn ý nghĩa câu thơ này trong sự đối chiếu, so sánh với những bài ca dao mà anh chị đã liên tưởng.

Bài làm


MB :
- Giới thiệu bài thơ Đất Nước
- Giới thiệu và khát quát nội dung câu thơ trong khổ thơ thứ nhất.
TB : 
Khái quát: Câu thơ trên nằm trong mối quan hệ hài hòa với những dẫn chứng mà nhà thơ đưa ra, về những nét đẹp văn hóa, con người hình thành nên đất nước ngàn năm.
Tay nâng đĩa muối chấm gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
1. Nhà thơ không trích dẫn cả câu ca dao xưa, mà chỉ lấy chất liệu hình ảnh ca dao : “gừng cay muối mặn” từ đó cụ thể hóa hình ảnh bằng việc gài gắm chi tiết : vợ - chồng :mối quan hệ gắn bó keo sơn, không thể tách rời.
2. “bằng” từ nối của phép so sánh : mối quan hệ của vợ - chồng, của cha – mẹ là mối quan hệ thiêng liêng, cao cả, thủy chung, son sắt, đặt trong hình ảnh cụ thể hóa : gừng cay, muối mặn : khắc sâu, nhấn mạnh mối quan hệ thủy chung của những tâm hồn trở thành trăm chiếc cầu nối đến sự thống nhất và hài hòa của tất cả những mạch huyết đang chảy của cả dân tộc.
3. Sử dụng chất liệu thông minh, hài hòa giữa sắc đẹp truyền thống và cả nét sáng tạo trong thơ
KB:

b) Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến- Quang Dũng .

Bài làm

MB : 
- Giới thiệu bài thơ Tây Tiến – nội dung khái quát của bài thơ, chủ đề
TB :
1. Vẻ đẹp từ ngòi bút hiện thực - mà lãng mạn : đúc tạc nên con người kiêu bạc, ngang tàng, chịu gian khó, hy sinh vì lý tưởng
- Cuộc hành trình gian truân của những người lính được miêu tả trong bức tranh Tây Bắc với những địa hình hiểm trở, rừng thiêng nước độc.
- Người lính trở thành chủ thể trữ tình nhỏ bé trước thiên nhiên - hình tượng trung gian cây súng : kết nối hai không gian – không gian của vũ trụ và không gian của thế giới con người đầy lí tưởng, kiêu bạc, ngang nhiên.
→ Những vị tráng sĩ, xứng tầm vóc vũ trụ, những con người “gieo Thái Sơn nhẹ tựa Hồng mao”.
→ Gian khó và những cực nhọc chốn rừng thiêng nước độc được nhìn qua con mắt hết mực trữ tình, lãng mạn, nâng tầm vóc những người lính.
2. Con người với những nét đẹp tâm hồn của một tuổi trẻ : tuổi trẻ đó tràn đầy nhựa sống, mang nét hào hoa và cũng mơ mộng, biết yêu thương, và cần yêu thương.
- Cảm quan của con người trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật, vẻ đẹp con người, gửi gắm tình cảm qua sự huyền ảo trong người- cảnh : “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”, tiếng khèn, nhạc xây hồn thơ, hồn lau nẻo bến bờ, dáng người trên độc mộc, hoa đong đưa....
- Trong lúc nguy nan, gian khó, gần gũi với cái chết , con người vẫn mơ màng về những suối nguồn tình cảm : “Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm” v...v
→ Hình tượng người lính được ôm trọn bằng sự cảm nhận tinh tế về con người, về những nét đúc tạo nên chất duyên Hà Nội, làm nên một tấm chân tình yêu thương tha thiết, ngay cả trong lúc nguy nan người lính vẫn rung động, vẫn yêu và khao khát cái đẹp 
→ Sự hòa quyện của tâm hồn nghệ sĩ - chiến sĩ
3. Hình tượng nhân vật chính là khách thể đời sống được tái hiện một cách sáng tạo , thể hiện các giá trị trực quan độc lập để tô sáng cho tình cảm , ý niệm của bài thơ, của tác giả và xây dựng nên chủ đề bài thơ.

Đề 4 :

a) Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất Nước (trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ đất nước của Nguyễn Đình Thi

Bài làm

MB :
- Giới thiệu khái quát hai bài thơ – nội dung hai bài thơ : Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm- Đất nước – Nguyễn Đình Thi
 

TB : 
Sự giống nhau giữa hai hình tượng đất nước trong hai bài thơ :
1. Hai bài thơ đều thể hiện đất nước với sức sống mãnh liệt, ôm trọn tuổi trẻ bằng một tình yêu dồi dào và niềm tự hào vô bờ. 
2. Hai nhà thơ đặt hình tượng Đất nước vào trục thời gian – không gian : một mốc đánh dấu sự hình thành - đổi thay – phát triển của đất nước.
Sự khác nhau giữa hai hình tượng :
1. Bút pháp thơ là yếu tố quan trọng xây dựng nên cảm quan và chủ đề cho bài thơ : Trong khi Nguyễn Khoa Điềm chọn hướng đi trữ tình - triết luận , với Nguyễn Đình Thi thì Đất Nước được nhìn nhận qua con mắt lãng mạn , hào hoa . Chính vì vậy  mối quan hệ của hình tượng - thời gian , không gian và đặc điểm về hình tượng cũng khác biệt.
- Với Nguyễn Khoa Điềm ông đặt hình tượng đất nước trong mối quan hệ thời gian - không gian trừu tượng – được sắp xếp theo mạch cảm xúc, cảm quan, sự nhìn nhận về nền tảng sự hình thành của đất nước.
- Nguyễn Đình Thi chú trọng vào cột mốc lịch sử, những tháng năm hào hùng và đầy gian thương mà đất nước phải trải qua.
- Nguyễn Khoa Điềm với ngòi bút triệt luận mang tính cô đúc và chắt lọc, có âm hưởng, chất liệu của dân gian – xây dựng hình tượng theo phương hướng từ cụ thể đến khái quát, từ những điều gần gũi, thường ngày đến cái chung và lớn lao hơn.
- Nguyễn Đình Thi lựa chọn hình tượng mang yếu tố tiêu biểu, điển hình, là cái khuôn của đất nước hào hùng, đất nước của những người không bao giờ khuất.
→ Qua đặc điểm, mối quan hệ của hình tượng với thời gian và không gian và bút pháp, cho dù có sự khác biệt nhưng đều đúc tạc nên một đất nước muôn đời, một đất nước trong lòng người.
 2. Khác nhau về cấu tứ của bài thơ : là cách cắt nghĩa, lí giải khái quát hiện tượng đời sống (mà ở đây là hình tượng đất nước) bằng hình tượng tổng quát chi phối toàn bộ cảm xúc, suy tưởng và miêu tả nghệ thuật.
- Sự khác biệt giữa cấu tạo của hai bài thơ

 b) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau :

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mở trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

(Quang Dũng, Tây Tiến)

Bài làm


MB : 
- Giới thiệu về bài thơ – hình tượng người lính được nêu trong bài thơ
- Đặt mối quan hệ của hình tượng người lính trong đoạn thơ.
TB : 
1. Người lính để lại trong lòng người những vẻ đẹp nao lòng của tâm hồn trẻ trong hoàn cảnh gian khó, bi thương.
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Ngay trong cơn sốt rét, những lúc nguy kịch, hình ảnh người lính vẫn hiện lên với một tâm hồn nghệ sĩ yêu cái đẹp, vẻ đẹp ấy được tinh tế nhắc đến : “đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
- Hình tượng những người lính được tô đậm bởi bút pháp lãng mạn,  với khuynh hướng  thể hiện rõ nét những khía cạnh bộc lộ được cái phi thường, cái cao cả.
2.Vẻ bi tráng
- Cái chết là hiện thực đầy khốc liệt và tang thương, nhưng được nâng đỡ bởi cảm hứng lãng mạn, phi thường , lí tưởng – là giá trị cao quý nhất của thế giới tinh thần thuộc về đặc điểm của hình tượng.
- Giọng thơ ngang tàn, kiêu bạc  : “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
→ Giữa hiện thực  khốc liệt và câu thơ mang hàm ý ngang tàng, kiêu bạc là một mạch nối được chắp bút bởi cảm hứng lãng mạn, và sự xoay chuyển tình huống của một khối óc và con tim ấm áp, luôn chú trọng đến giá trị tinh thần – đời sống tình cảm, lý tưởng của con người .
- Hai câu thơ cuối là vẻ đẹp bi hùng , cao cả :
“ Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”

KB : Khái quát lại giá trị về hình tượng người lính trong khổ thơ - đặt mối quan hệ trong cả bài
Từ đó, là cơ sở làm sáng tỏ nội dung và chủ đề bài thơ.
 
 

 

Mục lục Lớp 12 theo chương Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Bài tập Giải tích 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Giải tích 12 Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị - Phần 5: Di truyền học Địa Lý Việt Nam - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 1: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 1: Khối đa diện - Hình học 12 Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá - Phần 6: Tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit - Bài tập Giải tích 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Tự Nhiên - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền - Phần 5: Di truyền học Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu - Hình học 12 Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất - Phần 6: Tiến hoá Chương 2: Quần xã sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Bài tập Giải tích 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 3: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 3: Di truyền học quần thể - Phần 5: Di truyền học Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian - Hình học 12 Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường - Phần 7: Sinh thái học Chương 3: Sóng cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Bài tập Giải tích 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Giải tích 12 Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 4: Ứng dụng di truyền học - Phần 5: Di truyền học Chương 4: Số phức - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 5: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 5: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 5: Di truyền học người - Phần 5: Di truyền học Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 6: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 6: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 7: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 7: Crom - Sắt - Đồng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 7: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 9: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Lớp 12
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị Địa Lý Việt Nam Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Dao động cơ Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số Chương 1: Khối đa diện Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Địa Lý Tự Nhiên Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Sóng cơ và sóng âm Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất Chương 2: Quần xã sinh vật Chương 2: Dao động cơ Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 Địa Lý Dân Cư Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Dòng điện xoay chiều Chương 3: Di truyền học quần thể Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường Chương 3: Sóng cơ Chương 4: Số phức Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Số phức Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Địa Lý Kinh Tế Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 4: Ứng dụng di truyền học Chương 4: Số phức Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) Chương 5: Dòng điện xoay chiều Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 Địa Lý Địa Phương Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Sóng ánh sáng Chương 5: Di truyền học người Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa Chương 6: Sóng ánh sáng Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Crom - Sắt - Đồng Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng Chương 7: Hạt nhân nguyên tử Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô Chương 9: Hạt nhân nguyên tử Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô
+ Mở rộng xem đầy đủ