Soạn bài Viết bài làm văn số 2 Nghị luận xã hội
Gợi ý một số đề bài
Đề 1 : Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
Đề 2 : Hiện nay, nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp. Anh chị hãy bài tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó.
Đề 3 : Hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”
Lời giải:
Đề 1 : Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
Mở bài: Hiện nay, tình trạng an toàn giao thông đang là vấn đề nhức nhối toàn xã hội, khi hang năm,xảy ra liên tiếp trăm, nghìn vụ tai nạn lớn nhỏ .Đặc biệt, ngay cả khi nhà nước ban hành bộ luật an toàn giao thông, thậm chí chủ trương thực hiện tốt kế hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, đường xá, nhưng số vụ tai nạn vẫn không giảm thiểu trong nhiều năm qua. Đặc biệt, tỉ lệ số tai nạn giao thông nghiêm trọng đã tăng cao với độ tuổi học sinh, sinh viên.Chính vì vậy, tuổi trẻ cần lên tiếng để góp phần đẩy lùi tai nạn giao thông trong những năm kế đến.
Thân bài : Luận điểm 1 : tai nạn giao thông đang là quốc nạn, ảnh hưởng tiêu cực đến mỗi cá nhân, gia đình và xã hội
- Tác động tiêu cực đối với mỗi cá nhân , gia đình và xã hội.
Dẫn chứng : những vụ tai nạn lớn nhỏ hàng năm, gây ra thiệt mạng về người và của , đặc biệt trong các dịp lễ tết, hội hè. Bình quân 1 ngày trong năm 2017, trên địa bàn cả nước xảy ra 55 vụ tai nạn giao thông, gồm 27 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 28 vụ va chạm giao thông, làm 23 người chết, 15 người bị thương và 32 người bị thương nhẹ.( theo Tổng cục thống kê)
- Vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn khi ý thức của những người tham gia giao thông xuống cấp trầm trọng . Một vài công trình xây dựng chưa được hoàn thiện theo chỉ tiêu, gây cản trở giao thông, ùn tắc, tai nạn.
- Xử lí vi phạm chưa nghiêm minh, còn bao che, lấn lướt , các hành vi tiêu cực.
-Phần nhiều cũng bởi thiên tai : sóng thần, động đất, mưa , bão...
Luận điểm 2 : Chính vì tình trạng đáng báo động, đang xảy ra trên cả nước đó, học sinh , sinh viên, nhất là thế hệ trẻ chúng ta , cần đóng góp tiếng nói , làm giảm thiểu tai nạn giao thông.
-Không tham gia tụ tập, ẩu đả, thực hiện hành vi tham gia giao thông nguy hiểm như : đua xe, lạng lách, đánh võng, dàn hàng... Không tham gia giao thông khi sử dụng chất cồn như rượu , bia, chất kích thích, tình trạng không minh mẫn, tỉnh táo.
-Tích cực tuyên truyền, giảng dạy trong nhà trường về luật an toàn giao thông, yêu cầu độ tuổi thích hợp, tham gia giao thông với phương tiện thích hợp.
Kết bài : Nhìn chung, khi mỗi người có ý thức, thì tai nạn giao thông sẽ được giảm thiểu, xã hội tốt đẹp hơn , văn minh hơn.
Để góp phần vào tiếng nói chung của cả xã hội, cần phần nhiều từ các bạn trẻ- chủ nhân tương lai của đất nước.
Thân bài : Luận điểm 1 : tai nạn giao thông đang là quốc nạn, ảnh hưởng tiêu cực đến mỗi cá nhân, gia đình và xã hội
- Tác động tiêu cực đối với mỗi cá nhân , gia đình và xã hội.
Dẫn chứng : những vụ tai nạn lớn nhỏ hàng năm, gây ra thiệt mạng về người và của , đặc biệt trong các dịp lễ tết, hội hè. Bình quân 1 ngày trong năm 2017, trên địa bàn cả nước xảy ra 55 vụ tai nạn giao thông, gồm 27 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 28 vụ va chạm giao thông, làm 23 người chết, 15 người bị thương và 32 người bị thương nhẹ.( theo Tổng cục thống kê)
- Vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn khi ý thức của những người tham gia giao thông xuống cấp trầm trọng . Một vài công trình xây dựng chưa được hoàn thiện theo chỉ tiêu, gây cản trở giao thông, ùn tắc, tai nạn.
- Xử lí vi phạm chưa nghiêm minh, còn bao che, lấn lướt , các hành vi tiêu cực.
-Phần nhiều cũng bởi thiên tai : sóng thần, động đất, mưa , bão...
Luận điểm 2 : Chính vì tình trạng đáng báo động, đang xảy ra trên cả nước đó, học sinh , sinh viên, nhất là thế hệ trẻ chúng ta , cần đóng góp tiếng nói , làm giảm thiểu tai nạn giao thông.
-Không tham gia tụ tập, ẩu đả, thực hiện hành vi tham gia giao thông nguy hiểm như : đua xe, lạng lách, đánh võng, dàn hàng... Không tham gia giao thông khi sử dụng chất cồn như rượu , bia, chất kích thích, tình trạng không minh mẫn, tỉnh táo.
-Tích cực tuyên truyền, giảng dạy trong nhà trường về luật an toàn giao thông, yêu cầu độ tuổi thích hợp, tham gia giao thông với phương tiện thích hợp.
Kết bài : Nhìn chung, khi mỗi người có ý thức, thì tai nạn giao thông sẽ được giảm thiểu, xã hội tốt đẹp hơn , văn minh hơn.
Để góp phần vào tiếng nói chung của cả xã hội, cần phần nhiều từ các bạn trẻ- chủ nhân tương lai của đất nước.
Đề 2 : Hiện nay, nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp. Anh chị hãy bài tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó.
Mở bài : Tình thương trong xã hội là khởi nguồn của hạnh phúc . Có tình thương yêu, giúp đỡ nhau, đặc biệt đối với những mảnh đời còn khó khăn, là điều vô cùng đáng quý,thúc đẩy cuộc sống này tốt đẹp hơn. Thật ý nghĩa với những em nhỏ cơ nhỡ, lang thang ở khắp các thành phố, thị trấn, nay đã được các mái ấm tình thương đón nhận, nuôi dậy, giúp các em học tập, rèn luyện , vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.
Thân bài : luận điểm 1 : Những mái ấm tình thương, chính là phép cứu cánh của các em nhỏ cơ nhỡ, lang thang, có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời là ngọn lửa ấm lòng, truyền cảm hứng cho các em tiếp tục sống, cống hiến cho xã hội.
-Việc mở các cơ sở, những trường học, nhà dân nuôi dậy trẻ chính là một trong những hình thức gián tiếp kêu gọi các quỹ tài trợ là điểm đón nhận trực tiếp những trường hợp quyên góp, tài trợ. Tránh hình thức “vòng vèo” cho những kẻ gian lận.
- Bên cạnh đó, là nơi tin tưởng, là mái ấm yêu thương, là nơi giúp đỡ những em bé có hoàn cảnh khó khăn, lang thang, cơ nhỡ , dạy các em học, cho các em kiến thức, cho các em biết nghề để các em mưu sinh , có niềm tin vào cuộc sống vốn có nhiều khó khăn .
Ví dụ : một số tổ chức như : Mái ấm tình thương chùa Bình An (ở 4395/1 Nguyễn Cửu Phú, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, TPHCM) đang nuôi dưỡng 30 trẻ mồ côi và hơn 60 cụ già neo đơn, cơ nhỡ. Nơi này trở thành mái nhà yêu thương để những phận đời không may mắn nương tựa vào nhau
Làng trẻ SOS ( hoa phượng) , trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi DIOXIN ( làng Hòa Bình, Thanh Xuân) , trường mái ấm Bà Chiểu, trường nuôi dưỡng trẻ khuyết tật Củ Chi.
-Một số biện pháp nhân rộng hiện tượng :
1.Chính quyền can thiệp, kiểm soát, tích cực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mở quỹ, ủng hộ đóng góp cho những người lang thang, trẻ em thậm chí cả người già neo đơn.
2. Cần thực hiện chương trình kêu gọi những mạnh thường quân đóng góp, ủng hộ, tham gia, từ cơ sở các cấp, đến ban ngành cao hơn.
3. Thực hiện gameshow, talkshow, chương trình truyền hình, nhằm giúp đỡ qua quỹ của chương trình, người chơi...
4.Liên kết với một số tổ chức phi chính phủ hiện tại.
Kết bài : Khẳng định lại giá trị , ý nghĩa của việc mở những trung tâm, nơi cho trẻ em cơ nhỡ .
Khẳng định quan điểm cần chung tay, gìn giữ, bảo vệ vẻ đẹp của hành động này, nhân rộng trong tương lai.
Thân bài : luận điểm 1 : Những mái ấm tình thương, chính là phép cứu cánh của các em nhỏ cơ nhỡ, lang thang, có hoàn cảnh khó khăn. Đồng thời là ngọn lửa ấm lòng, truyền cảm hứng cho các em tiếp tục sống, cống hiến cho xã hội.
-Việc mở các cơ sở, những trường học, nhà dân nuôi dậy trẻ chính là một trong những hình thức gián tiếp kêu gọi các quỹ tài trợ là điểm đón nhận trực tiếp những trường hợp quyên góp, tài trợ. Tránh hình thức “vòng vèo” cho những kẻ gian lận.
- Bên cạnh đó, là nơi tin tưởng, là mái ấm yêu thương, là nơi giúp đỡ những em bé có hoàn cảnh khó khăn, lang thang, cơ nhỡ , dạy các em học, cho các em kiến thức, cho các em biết nghề để các em mưu sinh , có niềm tin vào cuộc sống vốn có nhiều khó khăn .
Ví dụ : một số tổ chức như : Mái ấm tình thương chùa Bình An (ở 4395/1 Nguyễn Cửu Phú, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, TPHCM) đang nuôi dưỡng 30 trẻ mồ côi và hơn 60 cụ già neo đơn, cơ nhỡ. Nơi này trở thành mái nhà yêu thương để những phận đời không may mắn nương tựa vào nhau
Làng trẻ SOS ( hoa phượng) , trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi DIOXIN ( làng Hòa Bình, Thanh Xuân) , trường mái ấm Bà Chiểu, trường nuôi dưỡng trẻ khuyết tật Củ Chi.
-Một số biện pháp nhân rộng hiện tượng :
1.Chính quyền can thiệp, kiểm soát, tích cực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mở quỹ, ủng hộ đóng góp cho những người lang thang, trẻ em thậm chí cả người già neo đơn.
2. Cần thực hiện chương trình kêu gọi những mạnh thường quân đóng góp, ủng hộ, tham gia, từ cơ sở các cấp, đến ban ngành cao hơn.
3. Thực hiện gameshow, talkshow, chương trình truyền hình, nhằm giúp đỡ qua quỹ của chương trình, người chơi...
4.Liên kết với một số tổ chức phi chính phủ hiện tại.
Kết bài : Khẳng định lại giá trị , ý nghĩa của việc mở những trung tâm, nơi cho trẻ em cơ nhỡ .
Khẳng định quan điểm cần chung tay, gìn giữ, bảo vệ vẻ đẹp của hành động này, nhân rộng trong tương lai.
Đề 3 : Hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”
Bài làm :
Mở bài : Hiện nay, bệnh tiêu cực trong thi cử trở nên phổ biến hơn ,không chỉ xảy ra và tập trung ở các thành phố lớn, mà còn biến tướng ở vùng núi, vùng cao , nơi hẻo lánh, nơi cơ sở vật chất, cơ hội học tập chưa được chú trọng .Chính vì vậy,cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đã được nhà nước đề xướng.Có thể thấy, đây là chiến dịch đúng đắn, cần thiết đối với mỗi học sinh, sinh viên, nhà trường, những người công tác trong ngành giáo dục- ngành mũi nhọn khẳng định giá trị quốc gia .
Thân bài : Trước hết, cần nói “không” với tiêu cực trong thi cử, nhất là những kì thi mang tính chất quan trọng, quyết định như : kì thi THPT Quốc gia, kì thi cấp 3, kì thi học sinh giỏi...
Mở bài : Hiện nay, bệnh tiêu cực trong thi cử trở nên phổ biến hơn ,không chỉ xảy ra và tập trung ở các thành phố lớn, mà còn biến tướng ở vùng núi, vùng cao , nơi hẻo lánh, nơi cơ sở vật chất, cơ hội học tập chưa được chú trọng .Chính vì vậy,cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đã được nhà nước đề xướng.Có thể thấy, đây là chiến dịch đúng đắn, cần thiết đối với mỗi học sinh, sinh viên, nhà trường, những người công tác trong ngành giáo dục- ngành mũi nhọn khẳng định giá trị quốc gia .
Thân bài : Trước hết, cần nói “không” với tiêu cực trong thi cử, nhất là những kì thi mang tính chất quan trọng, quyết định như : kì thi THPT Quốc gia, kì thi cấp 3, kì thi học sinh giỏi...
Giải các bài tập Tuần 5 SGK Ngữ văn 12
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội
Mục lục Lớp 12 theo chương
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Bài tập Giải tích 12
Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Giải tích 12
Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920
Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị - Phần 5: Di truyền học
Địa Lý Việt Nam - Giải bài tập SGK Địa lý 12
Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 1: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12
Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số - Giải tích 12 (Nâng cao)
Chương 1: Khối đa diện - Hình học 12
Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000
Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá - Phần 6: Tiến hoá
Chương 1: Động lực học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật - Phần 7: Sinh thái học
Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit - Bài tập Giải tích 12
Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12
Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920
Địa Lý Tự Nhiên - Giải bài tập SGK Địa lý 12
Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 2: Sóng cơ và sóng âm - Giải bài tập SGK Vật lý 12
Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền - Phần 5: Di truyền học
Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 (Nâng cao)
Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000
Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu - Hình học 12
Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất - Phần 6: Tiến hoá
Chương 2: Quần xã sinh vật - Phần 7: Sinh thái học
Chương 2: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Bài tập Giải tích 12
Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12
Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920
Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 12
Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 3: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12
Chương 3: Di truyền học quần thể - Phần 5: Di truyền học
Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 (Nâng cao)
Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000
Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian - Hình học 12
Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường - Phần 7: Sinh thái học
Chương 3: Sóng cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 4: Số phức - Bài tập Giải tích 12
Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 4: Số phức - Giải tích 12
Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920
Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 12
Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12
Chương 4: Ứng dụng di truyền học - Phần 5: Di truyền học
Chương 4: Số phức - Giải tích 12 (Nâng cao)
Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000
Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000
Chương 5: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920
Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 12
Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 5: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12
Chương 5: Di truyền học người - Phần 5: Di truyền học
Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000
Chương 6: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 6: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12
Chương 7: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 7: Crom - Sắt - Đồng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 7: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12
Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12
Chương 9: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao
Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12
Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
+ Mở rộng xem đầy đủ