Soạn bài Viết bài làm văn số 1 Nghị luận xã hội

Hướng dẫn chung: 

1. Ôn lại các kiến thức, kĩ năng cơ bản làm một bài văn nghị luận.

2. Các thao tác lập luận vô cùng quan trọng : giải thích, chứng minh, phân tích, bác bỏ, bình luận.

3. Nắm chắc cách làm bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí (tuần 1 )

Đề bài:

1. Tình thương là hạnh phúc của con người 

2. “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.

3. Hãy phát biểu ý kiến của anh (chị) về mục đích học tập do UNESCO đề xướng : “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”

 

 

Lời giải:

Gợi ý một số đề bài:

Câu 1 - trang 35 SGK ngữ văn 12 tập 1: Tình thương là hạnh phúc của con người : 

Mở bài : Trong xã hội hiện đại, khi công nghệ trở thành xu hướng chính yếu, kết nối các mối quan hệ giữa con người với con người , thì những giá trị chân chính lại bị lãng quên. Con người dần trở nên vô cảm hơn, sau màn hình máy tính, sau những chiếc điện thoại thông minh . Mọi vấn đề cốt lõi để hình thành thói quen giao tiếp, có hành vi tốt đẹp và tạo nên văn hóa ứng xử giữa con người với con người chính là tình yêu thương- thứ bị quên lãng. Phải có tình yêu thương, mới xây dựng được hạnh phúc con người.

Thân bài :Tại sao lại nói tình thương là hạnh phúc của con người? Nhận định quan điểm là quan điểm hoàn toàn chính xác, đúng đắn, phù hợp với đạo đức, lương tâm con người.(ý 1)

Luận điểm 1 : Trong xã hội hiện nay, tình thương đóng vai trò cốt lõi, khiến con người ta hướng thiện, làm việc có ích , giúp đỡ phát triển cộng đồng, xã hội.Khi xã hội đảm bảo đầy đủ, no ấm về vật chất, đồng thời có niềm vui, niềm san sẻ , con người sẽ biết cảm thông, cùng nhau hướng đến tương lai tốt đẹp. (ý 2)

Luận cứ 1 : Khi bắt gặp một hoàn cảnh khó khăn, một mảnh đời bất hạnh, tình thương từ những người  biết chia sẻ, cảm thông, sẽ khiến người nhận được sự giúp đỡ  cảm thấy bớt khổ hạnh, thấy vui tươi, tin yêu, vượt qua hoàn cảnh ngặt nghèo

Dẫn chứng :- Không thiếu những trang tin tức, báo chí từ cá nhân cho đến doanh nghiệp, đưa những thông tin về những người già neo đơn, trẻ em cơ nhỡ lang thang, lập quỹ quyên góp, kêu gọi sự giúp đỡ

-Chính phủ thành lập quỹ dành cho những người mắc bệnh hiểm nghèo, không có đủ khả năng chi trả viện phí.

Luận cứ 2 : Chính tình yêu thương giữa con người và con người, sự cho đi nhận lại diễn ra một cách hồn nhiên, vô tư, mà xã hội trở nên có văn hóa, ngày một phát triển.Xã hội được xây dựng trên nền tảng đạo đức và văn hóa, là xã hội hạnh phúc. (ý 3)

Dẫn chứng :- Nếu như hai người đàn ông khi va chạm giao thông trên đường, nhường nhịn nhau , cùng trò chuyện, tìm cách giải quyết , thông cảm cho hoàn cảnh của cả hai, thì có lẽ, sẽ không xảy ra những câu chuyện tranh chấp thương tâm.

-Nếu như người phụ nữ bị giật chồng , không đánh ghen , thông hiểu cho số phận của những người cùng là phụ nữ, cũng có tình yêu thương , thì những màn “đánh ghen”tổn hại tinh thần , vật chất đã không diễn ra.

-Nếu như người cầm bút viết báo, có lương tâm hơn, đã không dùng những thông tin lừa lọc, lợi dụng tình thương,lợi dụng tình cảm của những người đọc khi viết sai về hoàn cảnh của ai đó.

Luận điểm 2 : Tình yêu thương tạo ra hạnh phúc, nhưng yêu thương , cần đặt đúng nơi, đúng chỗ, đúng hoàn cảnh.

Luận cứ 1 : Không thể biện minh cho tình yêu thương, mà giúp đỡ những kẻ xấu xa, đạt mục đích của mình. Tình yêu thương cần gắn liền với lí tưởng cao đẹp,hướng đến tập thể, số đông, những con người thuộc cộng đồng.

Dẫn chứng :  Không thể thực hiện những tội ác, nhân danh công lí, ngụy biện cho những hành vi của mình để thanh lọc xã hội, khiến xã hội tốt hơn : Trò chơi “cá voi xanh”, đập phá của công, ăn trộm tiền bạc...

-Ý kiến phản bác : Trong xã hội đầy bất mãn, con người lừa lọc nhau, vậy tình yêu thương phải đặt ở đâu, điểm nào, để thấy đó là đúng chỗ, đúng nơi, đúng hoàn cảnh ? Tại sao phải yêu thương những người đối xử tệ với mình. Vậy, liệu có hạnh phúc không khi hành xử như vậy? 

Tổng kết : Nhìn chung cần đánh giá toàn diện , và hiểu rõ bản chất của tình thương con người- là phản ứng vô điều kiện, khi bộ não tiếp nhận một thông tin có tính chất đồng cảm, gõ những nhịp xúc cảm vào con tim, và rung lên tiếng chuông của tình yêu thương. Tình yêu thương cần cho đi, không tính toán, không đòi hỏi, thiệt hơn, có lẽ mới là tình yêu thương tạo ra hạnh phúc.

Kết bài : Có thể thấy, tình yêu thương luôn tràn ngập ở khắp muôn nơi, ở rất nhiều hoàn cảnh éo le của cuộc sống. Nó chính là liều thuốc xoa dịu những nỗi đau mà xã hội tân tiến gây ra cho con người. Điện thoại thông minh, máy tính, công cụ phục vụ con người, không thể chia sẻ những cảm xúc, trải nghiệm, mà chỉ để thỏa mãn những vấn đề liên quan đến vật chất thông thường, điều duy nhất cứu rỗi con người trong mọi hoàn cảnh, là tình yêu thương. Yêu thương dẫn đến hạnh phúc. 

Câu 2 - trang 35 SGK ngữ văn 12 tập 1: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.

Ý kiến trên của M.Xi-nê-rông ( nhà triết học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị) về những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân.

Bài làm

Mở bài : Nếu là người có trái tim nhân hậu, có tấm lòng cao cả, là người luôn đầy ắp tình yêu thương, thì mọi nét đẹp đó, cần được bộc lộ ra hành động. Không chỉ ấp ủ những ý nghĩ đẹp, những lí tưởng cao cả, mà cần biến hóa nó thành sự thực, để khiến cuộc sống, xã hội ngày một tốt hơn. Chính vì vậy, để nói về mối quan hệ giữa phẩm chất của đức hạnh và hành động, nhà triết học M.Xi-xê –rông đã từng khẳng định rằng : “mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Tính thực tiễn cũng như những nét chính yếu làm nên đức hạnh ( vẻ đẹp tâm hồn của con người) đều được bộc lộ, phác họa rõ nét trong chính hành động thường nhật.

Thân bài :

Luận điểm 1: Có thể thấy, đức hạnh con người ( phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm hồn) và hành động mỗi người có mối quan hệ gắn bó mật thiết. Là mối quan hệ nhân- quả.  Tính thực tiễn của đức hạnh, và những biểu hiện cụ thể của nó , chuyển hóa từ trong suy nghĩ cho đến hành động.

 Luận cứ 1 : Khi trong tâm đang hướng thiện, đang vận chuyển những suy nghĩ tích cực về con người, xã hội, khi con người đang tích lũy kiến thức, trí tuệ về những khía cạnh của cuộc sống, thì thành quả của những hoa thơm trái ngọt tích tụ đó, chính là việc những hành động của họ khi cư xử, đối đãi với người khác

Dẫn chứng : -Người đàn ông lòng hướng phật, nhưng vẫn tham ,sân , si , những hành động của anh ta rất miễn cưỡng, không thật tâm, khiến những người đến tham dự lễ Phật Đản cảm nhận được

-Ngược lại, với những người biết rung động , biết nghĩ suy cho hoàn cảnh của người khác một cách chân tình và thật lòng...họ sẽ nhận được niềm hạnh phúc , nhận được ơn huệ.

Luận cứ 2 : Đối với những người , trong tâm luôn bị xao động, không hướng thiện, nhưng vẫn cố làm điều thiện, một cách giả nhân,giả nghĩa thì hành động của họ luôn không trọn vẹn, không thật lòng, và chân thành , dễ nhận được sự phản bác, từ chối của những người khác.

Luận điểm 2 : “Đức hạnh” là cội nguồn chính yếu để tạo ra hành động thì nay hành động lại chính là biểu hiện cụ thể của đức hạnh.

Luận cứ 1 : Hành động cụ thể ấy liệu có cần thiết trong xã hội hiện đại, khi con người luôn giẫm đạp , lừa lọc nhau để sống, không tôn trọng, trân quý giá trị của nhau? , liệu hành động khi hướng thiện có làm bản thân bị tổn thương

Luận cứ 2 : Nhưng, nhìn chung, nếu xã hội ai cũng nhen nhóm những ý nghĩ tiêu cực như vậy thì quả nhiên sẽ không có lòng tốt, sẽ không có những tấm lòng hảo tâm.

Luận điểm 3: Bài học tu dưỡng bản thân

1.Cần biết hạn chế việc tham, sân , si : không nên quá mưu cầu, tham vọng , bằng lòng chấp nhận những điều đang có

2.Biết vượt lên hoàn cảnh mỗi ngày, hướng bản thân đến lí tưởng cao đẹp trong cuộc sống.

3. Tích cực rèn luyện, học hỏi , trau dồi kiến thức, nâng cao trí tuệ mỗi ngày

Kết bài : Khẳng định quan điểm của nhà triết học La Mã cổ đại là hoàn toàn chính xác ( đối chiếu, soi rọi với một số quan điểm khác)

Nhấn mạnh vào mối quan hệ giữa đức  hạnh và hành động. Yêu cầu con người trong xã hội phải biết dung hòa, trân trọng ,thực hiện tốt hai chiều của mối quan hệ này 

Câu 3 - trang 35 SGK ngữ văn 12 tập 1: Hãy phát biểu ý kiến của anh (chị) về mục đích học tập do UNESCO đề xướng : “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”

Bài làm :

Mở bài :Học tập và luôn trau dồi những tri thức cần thiết, kinh nghiệm trong cuộc sống, là điều không thể thiếu đối với mỗi học sinh, sinh viên, thậm chí đối với con người nói chung, sống trong xã hội luôn vận động, thay đổi từng ngày. Khi bạn không học, không để ý, tiếp thu những điều đang xảy ra, bạn dễ bị rơi vào vòng xoáy của sự lỗi thời, đi chậm hơn so với sự phát triển tiên tiến của thời đại. Đề cao và khẳng định giá trị của việc học hành, UNESCO đã đề xướng chủ trương mới : “học để biết , học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.

Thân bài : Luận điểm 1 : Học để biết là tiên chỉ đầu tiên trong mảng đề xướng nhằm yêu cầu con người tích lũy, tiếp thu kiến thức mới trong xã hội đương đại. Nhất, là đối với các nước đang phát triển và nước nghèo, cần mở rộng mối quan hệ với các nước khác, tiếp thu, đón nhận thành quả, bài học cũng như kinh nghiệm của các nước khác.

Luận cứ 1 : Khi không tích lũy kiến thức trong khoảng thời gian dài,dẫn đến sự suy đồi về văn hóa, đạo đức, thiếu hiểu biết về quy trình vận động mới của xã hội, dẫn đến tụt lùi , con người trở nên lạc lõng, đơn độc.

Luận cứ 2 Đối với các quốc gia, việc học tập từ bài học, kinh nghiệm, mở rộng mối quan hệ với các nước là một điều đáng quý, nhằm tạo ra mối quan hệ ngoại giao, có lợi cho hai dân tộc.

-  Sau nhiều năm , cuộc gặp gỡ giữa tổng thống Mỹ Donal Trump và chủ tịch nước Bắc Triều Tiên đã diễn ra  , mở ra mối quan hệ mới giữa hai nước.

Luận điểm 2 : Ngoài ra, nhiệm vụ lớn lao hơn của việc học là học để làm , học để chung sống ,học để tự khẳng định mình.

Luận cứ 1 : đối với mỗi bạn trẻ, phải có kiến thức mới chủ động làm những công việc mình muốn, trở nên hòa đồng với cộng đồng người trẻ đang nỗ lực từng ngày , song quan trọng nhất học tập chính là cách để thể hiện giá trị của bản thân .

Dẫn chứng : Những người trẻ bắt đầu mở công ti, doanh nghiệp riêng, trở thành nhà tư vấn đầu tư cho các tập đoàn v...v

-Chương trình kêu gọi vốn đầu tư từ những người đầu tư, nhiều gương mặt trẻ với những phát minh lạ, có ích cho cuộc sống, nâng cao giá trị sống.

Luận cứ 2 : Đối với tất cả các quốc gia, việc học tập ,trau dồi thêm những kiến thức mới, tìm tòi , đưa ra các phát minh hàn gắn những mối quan hệ vốn rạn nứt, hòa đồng chung sống, vươn lên, sánh vai cùng nhau. Việc có thiện chí học hỏi, trau dồi từ nước bạn, chính là điều đáng quý

Kết bài : Công nhận giá trị của đề xuất từ UNESCO đối với mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, quốc gia.

-Đưa ra những bài học của bản thân để cải thiện vấn đề học tập, nâng cao giá trị sống.

 

Mục lục Lớp 12 theo chương Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Bài tập Giải tích 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Giải tích 12 Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị - Phần 5: Di truyền học Địa Lý Việt Nam - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 1: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 1: Khối đa diện - Hình học 12 Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá - Phần 6: Tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit - Bài tập Giải tích 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Tự Nhiên - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền - Phần 5: Di truyền học Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu - Hình học 12 Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất - Phần 6: Tiến hoá Chương 2: Quần xã sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Bài tập Giải tích 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 3: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 3: Di truyền học quần thể - Phần 5: Di truyền học Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian - Hình học 12 Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường - Phần 7: Sinh thái học Chương 3: Sóng cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Bài tập Giải tích 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Giải tích 12 Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 4: Ứng dụng di truyền học - Phần 5: Di truyền học Chương 4: Số phức - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 5: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 5: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 5: Di truyền học người - Phần 5: Di truyền học Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 6: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 6: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 7: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 7: Crom - Sắt - Đồng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 7: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 9: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Lớp 12
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị Địa Lý Việt Nam Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Dao động cơ Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số Chương 1: Khối đa diện Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Địa Lý Tự Nhiên Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Sóng cơ và sóng âm Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất Chương 2: Quần xã sinh vật Chương 2: Dao động cơ Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 Địa Lý Dân Cư Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Dòng điện xoay chiều Chương 3: Di truyền học quần thể Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường Chương 3: Sóng cơ Chương 4: Số phức Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Số phức Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Địa Lý Kinh Tế Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 4: Ứng dụng di truyền học Chương 4: Số phức Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) Chương 5: Dòng điện xoay chiều Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 Địa Lý Địa Phương Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Sóng ánh sáng Chương 5: Di truyền học người Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa Chương 6: Sóng ánh sáng Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Crom - Sắt - Đồng Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng Chương 7: Hạt nhân nguyên tử Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô Chương 9: Hạt nhân nguyên tử Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô
+ Mở rộng xem đầy đủ