Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

1. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:


[...] Văn hoá - đó có phải là sự phát triển nội tại bên trong một con người hay không ? Tất nhiên rồi. Đó có phải là cách ứng xử của anh ta với người khác không ? Nhất định là phải. Đó có phải là khả năng hiểu người khác không ? Tôi cho là thế. Đó có phải là khả năng làm cho người khác hiểu mình không ? Tôi cho là như vậy. Văn hoá nghĩa là tất cả những cái đó. Một người không thể hiểu được quan điểm của người khác tức là trong chừng mực nào đó anh ta có hạn chế về trí tuệ và văn hoá.
[...] Một trí tuệ có văn hoá, có cội nguồn từ chính nó, cần phải có những cánh cửa mở rộng. Nó cần có khả năng hiểu được đầy đủ quan điểm của người khác, mặc dù không phải bao giờ cũng đồng ý với quan điêm đó. Vấn đề đồng ý chỉ nảy sinh khi anh đã hiểu được sự việc. Nếu không, đó chỉ là sự cự tuyệt mù quáng, quyết không thể là cách tiếp cận có văn hoá đối với bất cứ vấn đề gì.
Đến đây, tôi sẽ để các bạn quyết định lấy văn hóa và sự khôn ngoan thật sự là gì. Chúng ta tiến bộ nhờ học tập, nhờ kiến thức và kinh nghiệm. Đến lúc tích lũy được một lượng khổng lồ các thứ đó, chúng ta lại trở nên không tài nào biết được mình đang ở đâu! Chúng ta bị tràn ngập bởi mọi thứ và không hiểu sao,  chúng ta lại có cảm giác rằng tất cả mọi thứ đó cộng lại chưa hẳn đã nhất thiết đại diện cho sự phát triển của trí khôn con người... Trong tương lai sắp tới, liệu chúng ta có thể kết hợp được tất cả sự phát triển của khoa học, của tri thức và những tiến bộ của con người với sự khôn ngoan thật sự hay không ? Tôi không biết. Đó là một cuộc chạy đua giữa các lực lượng khác nhau. Tôi nhớ đến một người rất thông thái - một nhà thơ Hi Lạp nổi tiếng, đã nói :
“Sự khôn ngoan là gì,
Chính là sự cố gắng của con người,
Vượt lên sợ hãi,
Vượt lên hận thù,
Sống tự do,
Thở hít khí trời và biết chờ đợi,
Dành trọn tình yêu cho những gì tươi đẹp”


                                                                                                                                        (Gi. Nê-ru, theo Nhân dân chủ nhật, tháng 12 - 1997)
 
a) Vấn đề mà J. Nê-ru đưa ra để nghị luận là gì? Căn cứ vào nội dung cơ bản của vấn đề ấy, hãy đặt tên cho văn bản.
b) Để nghị luận, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào ? Nêu ví dụ.
c) Cách diễn đạt trong văn bản trên có gì đặc sắc?


2. Nhà văn Nga L. Tôn- xtôi nói : "Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống".
Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống của con người.

Lời giải:

Phân biệt văn nghị luận xã hội và văn nghị luận văn học : 
 
Nghị luận xã hội: Những bài văn bàn về các vấn đề xã hội- chính trị : Một tư tưởng, đạo lí ; một lối sống cao đẹp ; một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời sống ; một vấn đề về thiên nhiên ; môi trường. 


Nghị luận văn học : Những bài văn bàn về các vấn đề văn chương – nghệ thuật : Phân tích , bàn luận về vẻ đẹp của tác phẩm văn học ; trao đổi một số vấn đề lí luận văn học hoặc làm sáng tỏ một nhận định văn học sử ,...
  Tuy nhiên dù là văn nghị luận xã hội hay nghị luận văn học đều được thể hiện những tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết bằng cách trực tiếp các bình diện của đời sống.
Song về văn học đòi hỏi ngôn từ trong sáng, lập luận chặt chẽ, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục. 
 

1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý :
 
Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ?
- Câu thơ trên của Tố Hữu nêu về vấn đề : Sống theo lẽ phải, theo đạo lý làm người ở đời. 
 
- Với thanh niên ngày nay, sống đẹp được thể hiện ở nhiều bình diện, trong nhiều bối cảnh  : Từ trường học, đến nhà , các mối quan hệ xã hội , mối quan hệ giữa người với người. Sống đẹp là khi hiểu rõ những đạo lí trên đời, cư xử phải phép, biết trước sau, nhường nhịn, khoan dung đối với các mối quan hệ, với từng hoàn cảnh. 
Cần rèn luyện phẩm chất cần thiết , cao quý nhất là : Nhẫn nại, Có tâm , biết khoan dung, độ lượng.
 
-Với đề bài trên, cần vận dụng thao tác lập luận :  Giải thích, lập luận, phân tích . 
 
-Có thể sử dụng báo chí ,tấm gương người tốt việc tốt , những mẩu chuyện có thực về cuộc sống, con người được chứng nhận, đưa lên báo chí , được mọi người quan tâm, theo dõ , hoặc từ bản tin, từ sách . Bên cạnh đó, việc nêu dẫn chứng trong văn học là có thể chấp nhận. 
Văn học là phạm trù quan trọng , định hướng ,giáo dục con người , định hình tư tưởng đạo ll, bồi dưỡng về tình cảm, cảm xúc. Tuy nhiên, vẫn là sản phẩm mang tính tư duy cá nhân , nên cần cân nhắc và hạn chế sử dụng trong bài nghị luận đời sống. 
 
2. Nhận thức về bài tư tưởng, đạo lí : 
 
Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường có một số nội dung sau:
- Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.


Câu 1. Đọc kĩ đoạn văn của J. Nê-ru để xác định câu trả lời cho những câu hỏi bên dưới:
 
a) Vấn đề mà J. Nê-ru đưa ra để nghị luận là gì? Căn cứ vào nội dung cơ bản của vấn đề ấy, hãy đặt tên cho văn bản.


- Trong văn bản,  vấn đề được đưa ra nghị luận : Khái niệm và biểu hiện thuộc về giá trị văn hóa của con người.
- Văn bản có thể đặt tên : Bàn về văn hóa con người. / Văn hóa và tri thức...v...v


b) Để nghị luận , tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào ? Nêu ví dụ. 


- Các thao tác lập luận được sử dụng : giải thích ,  chứng minh, bình luận , phân tích. 
Thao tác lập luận . Ví dụ:
1. Giải thích và chứng minh:  Văn hóa nghĩa là tất cả những cái đó. Một người không thể hiểu được quan điểm của người khác tức là trong chừng mực nào đó anh ta có hạn chế về trí tuệ và văn hóa. 
⇒ Giải thích sự hiểu biết cá nhân , định nghĩa khái niệm văn hóa. 
2. Bình luận:  Một trí tuệ có văn hóa, có cội nguồn từ chính nó , cần phải có những cánh cửa mở rộng... Nếu không, đó chỉ là sự cự tuyệt mù quáng , quyết không thể là cách tiếp cận có văn hóa đối với bất cứ vấn đề gì
⇒ Đánh giá vấn đề văn hóa, nhận thức về các giá trị biểu hiện thuộc văn hóa
3. Phân tích:  Đến đây, tôi sẽ để các bạn quyết định lấy văn hóa và sự khôn ngoan thật sự là gì... cho những gì tươi đẹp”
⇒ Sử dụng biện pháp đối chiếu trong phân tích để làm rõ từng bình diện của đối tượng mà ở đây chính là văn hóa. 


c) Cách diễn đạt trong văn bản trên có gì đặc sắc :      


  Bằng việc sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận trong văn bản từ giải thích, bình luận, phân tích, cho đến việc phân bố từng thao tác cho cả cấu trúc của văn bản khiến tính thuyết phục của ngòi bút Gi . Nê-ru được đánh giá cao. Tất cả sự sắp xếp khôn ngoan này khiến những giả thuyết quay quanh văn hóa, từ khái niệm,định nghĩa cá nhân người đến giá trị biểu hiện của văn hóa đều sinh động, giàu hình ảnh liên tưởng. Các bình diện được nhìn nhận thấu đáo, cô đọng , lối viết sinh động, ngắn gọn, dễ tiếp thu và ảnh hưởng.


Câu 2 : Nhà văn Nga L. Tôn- xtôi nói : "Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống".
Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống của con người.


Bài làm


Mở bài : Trong cuộc sống con người, lí tưởng dường như là nam châm chỉ nam quyết định mọi  nhận thức và hành động xuyên suốt quá trình trưởng thành, và ngay cả khi đã có tuổi. Lí tưởng được sinh ra khi con người dần có những va chạm , hình thành nên lớp thị hiếu cá nhân ,văn hóa và tri thức, nó thúc đẩy con người thực hiện những điều thiện, những việc làm tốt. Chính vì điều đó, mà nhà văn Nga Nga L. Tôn- xtôi khẳng định : "Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống". Về nhận định của ông, L.Tôn-xtôi muốn giá trị của lí tưởng , đồng thời thể hiện mối liên hệ giữa nó và phương hướng cũng như cuộc sống. 


Thân bài :  


Luận điểm 1 : Lí tưởng là gì ? cuộc sống là gì?  có thực là ngọn đèn chỉ đường, xác định phương hướng trong cuộc sống. : 
- Lí tưởng : là cơ sở cốt yếu hình thành nên những nhận thức và quyết định thuộc về yếu tố cá nhân. Khi lí tưởng được thui rèn từ quá trình luyện tập chủ quan và những tác động bên ngoài thuộc yếu tố khách quan , lí tưởng chính là điểm đích cao đẹp thuộc hành trình con người
- Cuộc sống : là quá trình trao đổi chất của con người với môi trường, trao đổi suy nghĩ tiếp nhận, văn hóa, thị hiếu với cộng đồng, xã hội .Là quãng thời gian của một đời người. 
- Nhận định của L.Tôn-xtôi vận dụng tính chất bắc cầu,đề cao lí tưởng trong mối quan hệ với phương hướng và đời sống , đồng thời cho thấy điểm quan trọng ở hai mức độ:
 
1. Lí tưởng là kim chỉ nam của phương hướng con người
2. Từ những phương hướng đúng đắn trong lí tưởng, giá trị cuộc sống thực mới phát huy
Luận điểm 2 : Vai trò của lí tưởng trong đời sống con người, thể hiện ở các bình diện. :
- Lí tưởng gắn liền với cốt cách, phẩm giá, đạo đức của mỗi cá nhân, là thành tựu được đúc kết từ khối óc và con tim, nên lí tưởng không thể mang những giá trị xấu.
- Lí tưởng mang giá trị xấu - ảnh hưởng đến cuộc sống người khác, để lại hệ lụy cho cá nhân và cộng đồng
-  Lí tưởng là “nàng thơ” khiến cho những tác phẩm hay những công trình được thực hiện trọn vẹn, để lại giá trị vật chất, tinh thần cho xã hội
- Lí tưởng của một người mang tính đóng góp, hình thành nên lí tưởng của cả xã hội tốt đẹp
Luận điểm 3 : Suy nghĩ bản thân về ý kiến của nhà văn 
- Thể hiện quan điểm đồng tình với ý kiến của nhà văn 
- Đồng thời khẳng định một lần nữa về giá trị của lí tưởng từ góc nhìn của người viết bài ở đời sống cá nhân.


Kết bài : Không ai chỉ cho con người lí tưởng nằm ở đâu, ở vị trí nào trong suốt quãng đường mà chúng ta đã trải qua. Chúng ta bị cuốn vào vòng xoáy cuộc đời với cơm áo, gạo, tiền, chăm lo cho đời sống cá nhân và gia đình, để ta quên mất lí tưởng khiến đời sống ta thực sống mãi , chính là những ý nghĩ cao đẹp , hình thành nên phương hướng đúng đắn trong mỗi con người thuộc cộng đồng. Từ một ý nghĩ cao đẹp, con người sẽ được truyền cảm hứng để có trăm nghìn ý nghĩ cao đẹp .

Mục lục Lớp 12 theo chương Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Bài tập Giải tích 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Giải tích 12 Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị - Phần 5: Di truyền học Địa Lý Việt Nam - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 1: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 1: Khối đa diện - Hình học 12 Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá - Phần 6: Tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit - Bài tập Giải tích 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Tự Nhiên - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền - Phần 5: Di truyền học Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu - Hình học 12 Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất - Phần 6: Tiến hoá Chương 2: Quần xã sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Bài tập Giải tích 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 3: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 3: Di truyền học quần thể - Phần 5: Di truyền học Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian - Hình học 12 Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường - Phần 7: Sinh thái học Chương 3: Sóng cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Bài tập Giải tích 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Giải tích 12 Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 4: Ứng dụng di truyền học - Phần 5: Di truyền học Chương 4: Số phức - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 5: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 5: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 5: Di truyền học người - Phần 5: Di truyền học Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 6: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 6: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 7: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 7: Crom - Sắt - Đồng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 7: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 9: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Lớp 12
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị Địa Lý Việt Nam Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Dao động cơ Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số Chương 1: Khối đa diện Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Địa Lý Tự Nhiên Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Sóng cơ và sóng âm Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất Chương 2: Quần xã sinh vật Chương 2: Dao động cơ Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 Địa Lý Dân Cư Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Dòng điện xoay chiều Chương 3: Di truyền học quần thể Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường Chương 3: Sóng cơ Chương 4: Số phức Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Số phức Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Địa Lý Kinh Tế Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 4: Ứng dụng di truyền học Chương 4: Số phức Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) Chương 5: Dòng điện xoay chiều Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 Địa Lý Địa Phương Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Sóng ánh sáng Chương 5: Di truyền học người Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa Chương 6: Sóng ánh sáng Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Crom - Sắt - Đồng Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng Chương 7: Hạt nhân nguyên tử Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô Chương 9: Hạt nhân nguyên tử Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô
+ Mở rộng xem đầy đủ