Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt

I - Luyện tập trên lớp

1. Luyện tập trên lớp

a) Vì sao trong một bài hoặc một đoạn văn nghị luận, cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm ?

b)  Để việc vận dụng các phương thức biểu đạt đó thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận , chúng ta cần chú ý những điều gì ? Nêu ví dụ.

2. Trong rất nhiều trường hợp , để bài ( đoạn) văn nghị luận có sức thuyết phục mạnh mẽ thì người viết ( người nói) còn phải có khả năng vận dụng kết hợp phương thức biểu đạt thuyết minh. Nói như vậy có đúng không ? Vì sao?

3. Viết một bài văn nghị luận ngắn để phát biểu ý kiến trong buổi trao đổi về chủ đề : “ nhà văn mà tôi hâm mộ” do Câu lạc bộ Văn học của nhà trường tổ chức.

II -  Luyện tập ở nhà

1. Những nhận xét sau là đúng hay sai ? Vì sao ?

 

 

 

Lời giải:

I - Luyện tập trên lớp

Câu 1: Luyện tập trên lớp - trang 158 SGK Ngữ Văn 12 tập 1

a)     Vì sao trong một bài hoặc một đoạn văn nghị luận, cần vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm ?

-         Khắc phục tính hạn chế, gây cảm giác nhàm chán ,khô khan trong một bài văn nghị luận , mang tính lý thuyết , khiến người đọc cảm thấy chán nản, bị ngắt quãng giữa chừng, khó hiểu.

-         Các yếu tố kết hợp nhuần nhuyễn : tự sự, miêu tả, biểu cảm đem đến sự phong phú ,đa dạng, cuốn hút, thuyết phục cho luận cứ, từ đó làm sáng tỏ luận điểm. Là những yếu tố không thể thiếu.

b)    Để việc vận dụng các phương thức biểu đạt đó thực sự có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận , chúng ta cần chú ý những điều gì ? Nêu ví dụ.

-         Trước hết, cần xác định các yếu tố trên là yếu tố kết hợp, không nên lạm dụng, tránh ảnh hưởng đến tính chất của một bài văn nghị luận.

-         Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự nằm trong khuôn khổ mạch lập luận của bài văn, chịu sự chi phối của hệ thống luận điểm, luận cứ, không phải là yếu tố chính thức .

-         Ví dụ : Đối với luận điểm : ủng hộ việc đi lại bằng phương tiện thân thiện với môi trường, có thể miêu tả sự phát triển của hệ thống phương tiện hiện đại ở một số nước tiên tiến : như xe buýt, tàu điện ngầm, xe đạp thông minh , hoặc kể lại một câu chuyện ngắn , trọng tâm về sự chứng kiến những phát minh đặc biệt, hoặc câu chuyện về nhà phát minh, kiến trúc sư sáng chế ra phương tiện đặc biệt thân thiện với môi trường - ảnh hưởng tốt đến sức khỏe.

-         Những hành vi sử dụng yếu tố miêu tả, kể chuyện đó hoàn toàn chịu sự chi phối của luận điểm : Những phương tiện thân thiện với môi trường đem lại lợi ích không chỉ với môi trường và với sức khỏe.  

Câu 2 - trang 158 SGK Ngữ Văn 12 tập 1 : Trong rất nhiều trường hợp , để bài ( đoạn) văn nghị luận có sức thuyết phục mạnh mẽ thì người viết ( người nói) còn phải có khả năng vận dụng kết hợp phương thức biểu đạt thuyết minh. Nói như vậy có đúng không ? Vì sao?

Trong văn bản được trích dẫn ở sách giáo khoa ( trang 158)

Người viết sử dụng phương pháp thuyết minh :

·        giải thích GDP và GNP , mối quan hệ giữa hai chỉ số, và mối quan hệ của chúng đối với người dân Việt.  

·        Đồng thời khẳng định giá trị và sự cần thiết của GNP đối với người dân Việt Nam và đất nước – sử dụng thao tác chứng minh, đối chiếu so sánh với các nước phát triển, những tính toán cẩn mật  , sự chính xác về GPD và GNP tại Việt Nam

·        Tác dụng của phương pháp thuyết minh :

-         Là yếu tố quan trọng, hỗ trợ làm nền tảng cho hệ thống lập luận dày dặn, thuyết phục hơn

-         Giúp người đọc hình dung cụ thể , rõ ràng  về những vấn đề được đề cập ( dù chưa có kiến thức ), và nhận diện được mức độ quan trọng của vấn đề

·        Chính vì vậy phương pháp thuyết minh vô cùng cần thiết , quan trọng trong một bài văn nghị luận , làm sáng tỏ hệ thống lập luận, hệ thống luận điểm, luận cứ. Có thể hiểu phương pháp thuyết minh bao gồm :trình bày ,  giới thiệu ,  giải thích nhằm làm rõ những đặc điểm cơ bản, cung cấp tri thức về các sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội

 Câu 3 - trang 159 SGK Ngữ Văn 12 tập 1: Viết một bài văn nghị luận ngắn để phát biểu ý kiến trong buổi trao đổi về chủ đề : “ nhà văn mà tôi hâm mộ” do Câu lạc bộ Văn học của nhà trường tổ chức.

MB : - Cần làm rõ giới thiệu về tên tuổi, vị trí của nhà văn trong lòng độc giả.

 Nam Cao – cái tên quen thuộc với nhiều thế hệ độc giả, là ngọn cờ giương cao trong trào lưu văn học hiện thực ( 1939-1945) với những truyện ngắn đặc sắc , giàu nghệ thuật trong kết cấu và ngôn từ. Nhiều truyện của ông mang tính cách tâm lý đến bây giờ vẫn còn là khuôn thước tốt cho người muốn bước vào lĩnh vực truyện ngắn. Với Nam Cao , ta có thể nói như với Edgar A. Poe- Truyện ngắn đã thành hình và có quy luật riêng của nó.

-Cần xác định rõ ràng chủ đề của bài phát biểu – về các khía cạnh được đề cập đến

-Ở đây hệ thống luận điểm xoay quanh : Những truyện ngắn hiện thực của Nam Cao trong giai đoạn ( 1939-1945)

-Đề tài trong truyện ngắn của ông không mới, xoay quanh hai đề tài chính : nông dân và người tiểu tư sản tri thức nghèo

-Đặc điểm của đề tài đó :

Những gia đình nông dân không mấy khi toàn vẹn  :cuộc sống đói nghèo và nạn cường hào đã bắt vợ chồng, mẹ con, anh em li tán.. Dưới mỗi mái nhà tranh, người nông dân của Nam Cao thường một mình lẻ bóng, tự mình nói chuyện với mình , độc thoại nội tâm triền miên, âm thầm, buồn tủi : Ông góa vợ nói chuyện với con côi (Một đám cưới) , Một ông già lẩm cẩm ngồi tâm sự với con chó vàng ( Lão Hạc), một đôi “tri kỉ” khốn khổ, bị cuộc đời hắt hủi và tâm tình bên nhau ở góc hè vắng ( Lang Rận), một xó vườn hoang ( Chí Phèo)...vv.v

( So sánh với những nhà văn cũng làm về đề tài này)

- Hệ thống nhân vật – thế giới nội tâm trong những câu truyện ngắn của Nam Cao

- Bút pháp hiện thực điển hình cùng giọng văn tuy lạnh lùng , sắc bén, nhưng trong cái dửng dưng đó lại là một trái tim nhân hậu, hết mực chua xót, đau thương trước những cảnh cơ nhỡ , lầm than của nhân dân.

- Tính triết luận trong nhiều tình tiết của những truyện ngắn Nam Cao.

KB : Khẳng định lại giá trị của những tác phẩm mà Nam Cao để lại – liên kết tính bài học cuộc sống thường ngày. 

II -  LUYỆN TẬP Ở NHÀ 

Câu 1 - trang 161 SGK Ngữ Văn 12 tập 1: Những nhận xét sau là đúng hay sai ? Vì sao ?

a)     Tác phẩm nghị luận có vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm , thuyết minh nhất định phải hay hơn tác phẩm nghị luận không sử dụng các phương thức đó.

b)    Tác phẩm nghị luận chỉ vận dụng kết hợp một trong các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh thì không hay bằng tác phẩm vận dụng đồng thời hai , ba hoặc cả bốn phương thức nói trên.

Hai nhận định trên chính xác nhưng cũng tùy trường hợp

·        Nếu những phương pháp biểu đạt đó không mang tính thuyết phục, không củng cố, bổ sung, làm rõ hệ thống luận cứ, và tập trung làm sáng tỏ luận điểm sẽ không  mang tính thuyết phục , và khiến bài nghị luận thêm dài dòng,tản mạn.

·        Tuy nhiên, nếu những phương thức biểu đạt được sử dụng phù hợp sẽ khiến bài nghị luận hay hơn, không khô khan, và mang tính thuyết phục hơn.

Câu 2 - trang 161 SGK Ngữ Văn 12 tập 1 : Viết một bài ( hoặc một đoạn) văn nghị luận có đề tài liên quan đến một vấn đề thời sự đang đặt ra một cách bức thiết trong đời sống

Nền tảng của mối quan hệ trong gia đình hiện đại chính là vật chất. Khi một trong hai người (thuộc vợ, chồng ) không thể làm chủ được tài chính hoặc mở rộng , duy trì tài chính trong gia đình, nâng cấp đời sống thì dễ dẫn đến những xung đột không đáng có. Khi xảy ra xung đột, thì tất yếu, những đứa con sẽ trở thành “nạn nhân” .

Một người đàn ông trưởng thành , có gia đình, nhưng lương trung bình hàng tháng mà anh ta kiếm được ở thành phố Hà Nội đắt đỏ này,chỉ có 5 triệu đồng, và anh ta còn phải lo hàng tá vấn đề ở nhà cho vợ, con : Từ tiền xăng xe đi lại, ăn uống, nước , điện, tiền học của con . Trong khi đó, vợ anh ta cũng không kiếm khá hơn là bao, và hai vợ chồng luôn trong tình trạng đầu tắt, mặt tối để lo lắng kiếm từng đồng, duy trì gia đình. Điều này dễ dẫn đến căng thẳng tột độ trong mỗi cá nhân, và sẽ là ngòi nổ cho xung đột gia đình , khi không còn thời gian để quan tâm, yêu thương , và dành cho nhau những điều tốt đẹp, đầy đủ.

Đối với mối quan hệ trong gia đình khuôn mẫu, kiểu xưa, thì vợ chồng :“một túp lều tranh, hai trái tim vàng” , còn đối với sự phát triển, tiến bộ của ngày nay , đòi hỏi sự nỗ lực để xây dựng tài chính vững chắc từ cả hai phía trong gia đình. Cũng đáng thương thay ! Chính sự thay đổi về quy luật và xu hướng cấu tạo nên thứ đời sống tinh thần, được gọi là “gia đình” đã khiến trẻ em trở thành “nạn nhân” của công nghệ thông tin , của đòn roi, của những trò quảng cáo nhăng cuội trên sóng ti vi. Thiết nghĩ, cần duy trì, hòa hợp nếp sống coi trọng tinh thần, phù hợp với mức sống đang có trong gia đình mỗi người, để duy trì hạnh phúc lâu bền, nuôi nấng và dạy bảo con cháu lớn khôn.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                         

 

 

Mục lục Lớp 12 theo chương Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Bài tập Giải tích 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số - Giải tích 12 Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị - Phần 5: Di truyền học Địa Lý Việt Nam - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 1: Este - Lipit - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 1: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 1: Khối đa diện - Hình học 12 Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá - Phần 6: Tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit - Bài tập Giải tích 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Tự Nhiên - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 2: Cacbohiđrat - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền - Phần 5: Di truyền học Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu - Hình học 12 Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất - Phần 6: Tiến hoá Chương 2: Quần xã sinh vật - Phần 7: Sinh thái học Chương 2: Dao động cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Bài tập Giải tích 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Dân Cư - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 3: Amin, Amino axit và protein - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 3: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 3: Di truyền học quần thể - Phần 5: Di truyền học Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian - Hình học 12 Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường - Phần 7: Sinh thái học Chương 3: Sóng cơ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Bài tập Giải tích 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 4: Số phức - Giải tích 12 Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Kinh Tế - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 4: Ứng dụng di truyền học - Phần 5: Di truyền học Chương 4: Số phức - Giải tích 12 (Nâng cao) Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 4: Dao động và sóng điện từ - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 5: Dòng điện xoay chiều - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 - Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1920 Địa Lý Địa Phương - Giải bài tập SGK Địa lý 12 Chương 5: Đại cương về kim loại - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 5: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 5: Di truyền học người - Phần 5: Di truyền học Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa - Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 - 2000 Chương 6: Sóng ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 6: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 7: Lượng tử ánh sáng - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 7: Crom - Sắt - Đồng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 7: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 Chương 9: Hạt nhân nguyên tử - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 nâng cao Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - Giải bài tập SGK Hóa học 12 Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô - Giải bài tập SGK Vật lý 12 nâng cao
Lớp 12
Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị Địa Lý Việt Nam Chương 1: Este - Lipit Chương 1: Dao động cơ Chương 1: Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số Chương 1: Khối đa diện Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Chương 1: Bằng chứng và cơ chế tiến hoá Chương 1: Động lực học vật rắn Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số logarit Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Địa Lý Tự Nhiên Chương 2: Cacbohiđrat Chương 2: Sóng cơ và sóng âm Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền Chương 2: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000) Chương 2: Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu Chương 2: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất Chương 2: Quần xã sinh vật Chương 2: Dao động cơ Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 Địa Lý Dân Cư Chương 3: Amin, Amino axit và protein Chương 3: Dòng điện xoay chiều Chương 3: Di truyền học quần thể Chương 3: Nguyên hàm - Tích phân và ứng dụng Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945-2000) Chương 3: Phương pháp tọa độ trong không gian Chương 3: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường Chương 3: Sóng cơ Chương 4: Số phức Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Số phức Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Địa Lý Kinh Tế Chương 4: Polime và vật liệu polime Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 4: Ứng dụng di truyền học Chương 4: Số phức Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) Chương 4: Dao động và sóng điện từ Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945 - 2000) Chương 5: Dòng điện xoay chiều Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 Địa Lý Địa Phương Chương 5: Đại cương về kim loại Chương 5: Sóng ánh sáng Chương 5: Di truyền học người Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa Chương 6: Sóng ánh sáng Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chương 6: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Lượng tử ánh sáng Chương 7: Crom - Sắt - Đồng Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng Chương 7: Hạt nhân nguyên tử Chương 8: Sơ lược về Thuyết tương đối hẹp Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô Chương 9: Hạt nhân nguyên tử Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Chương 10: Từ vi mô đến vĩ mô
+ Mở rộng xem đầy đủ