Loading [MathJax]/jax/output/HTML-CSS/fonts/TeX/fontdata.js

Giải bài 9 trang 15 – Bài 2 - SGK môn Vật lý lớp 10

Hai ô tô xuất phát cùng một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 10 km trên một đường thẳng qua A và B, chuyển động cùng chiều từ A đến B. Tốc độ của ô tô xuất phát từ A là 60 km/h, của ô tô xuất phát từ B là 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng một hệ trục (x,t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
Lời giải:

a) Công thức tính quãng đường đi được của 2 xe là :

   SA=vA.t=60tSB=vB.t=40t

   Tọa độ đầu của  2 xe:

   xoA=0;xoB=10km

   Vậy ta có phương trình chuyển động của 2 xe là:

  xA=60txB=10+40t

b,

c, Khi xe A đuổi kịp xe B thì tọa độ của chúng là bằng nhau

 xA=xB60t=10+40tt=0,5(h)xA=60.0,5=30(km)

Vậy sau 0,5h thì xe A đuổi kịp xe B. Vị trí gặp nhau cách A 30 km

 

Ghi nhớ :

- Tốc độ trung bình của một chuyển động cho biết mức độ nhanh, chậm của chuyển động.

vtb=st

Đơn vị đo tốc độ trung bình là m/s hoặc km/h…

- Chuyển động thẳng đều có quỹ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.

- Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng đều : s=v.t 

- Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều : x=x0+vt