Giải bài 63 trang 92 – SGK Toán lớp 9 tập 2
Vẽ hình lục giác đều, hình vuông, tam giác đều cùng nội tiếp đường tròn (O; R) rồi tính cạnh của các hình đó theo R.
Vẽ đường tròn (O;R).
+) Vì lục giác đều nội tiếp đường tròn (O;R) nên 6 đỉnh của lục giác đều chia đường tròn thành 6 cung bằng nhau có số đo là 60o
- Lấy một điểm A bất kì thuộc đường tròn (O). Dựng góc ^AOB=60o ( B thuộc đường tròn)
- Tương tự dựng các góc ^BOC=^COD=^DOE=^EOF=60o
- Nối các điểm A, B, C, D, E, F ta được lục giác đều nội tiếp đường tròn (O;R)
Ta có: AOB là tam giác đều nên AB = R.
Vậy độ dài cạnh lục giác đều bằng R.
+) Vẽ hình vuông nội tiếp đường tròn (O;R)
Cách vẽ:
- Vẽ hai đường kính AC và BD vuông góc với nhau.
- ABCD là hình vuông cần dựng.
Xét tam giác AOB vuông tại O.
Áp dụng định lý Pytago ta có:
AB=√OA2+OB2=√2R2=R√2
+) Vẽ tam giác đều ABC nội tiếp (O)
Cách dựng:
- Trên đường tròn (O), ta chia làm ba cung bằng nhau mỗi cung có số đo là 120o.
- Vẽ ba dây căng ba cung đó. Ta được tam giác đều nội tiếp (O;R)
Kẻ AH vuông góc với BC.
Ta có:
OA=23AH⇒AH=32OA hay AH=32R
BH=BC2=AB2
Áp dụng định lý Pytago vào tam giác vuông AHB ta có:
AB2=BH2+AH2⇒AB2=AB24+94R2⇒34AB2=94R2⇒AB2=3R2⇒AB=R√3
Vậy tam giác đều có cạnh là R√3
Nhận xét:
- Từ bài toán trên ta có:
+ Độ dài cạnh tam giác, hình vuông và lục giác nội tiếp đường tròn (O; R) lần lượt là: R√3,R√2 và R