Bài tập 1 Culture SGK Tiếng Anh lớp 11 Tập 2 trang 55
1. Read the text about Songdo, a smart city, and complete the table below.
(Hãy đọc bài viết nói về Songdo, một thành phố thông minh rồi hoàn thành bảng bên dưới.)
Đáp án và dịch:
1. Location: 60 km southwest of Seoul, South Korea
2. Area: 53.3 square kilometres
3. Construction start time: 2005
4. Estimated population in 2020: more than 65,000 people
(Địa điểm : 60 km về phía tây nam của Seoul, Hàn Quốc
Diện tích : 53,3 ki lô mét vuông
Thời gian bắt đầu xây dựng : Năm 2005
Dân số ước tính vào năm 2020 : hơn 65.000 người)
Songdo International Business District in South Korea was started from scratch in 2005 and is still being built for the future. Its construction is based on the world's best technologies and eco-friendly practices.
(Khu kinh doanh quốc tế Songdo ở Hàn Quốc được bắt đầu xây dựng từ năm 2005 và vẫn đang được xây dựng cho tương lai. Kiến trúc của nó là dựa trên công nghệ tốt nhất thế giới và thân thiện với sinh thái.)
Located about 60 km southwest of Seoul, this 53.3- square-kilometre eco city has been planned around a central park and designed so that every resident can walk to work in the business district. People can enjoy walking in the city park or riding bicycles in the city.
(Nằm cách Seoul khoảng 60 km về phía tây nam, thành phố sinh thái 53.3 km2 này đã được lên kế hoạch xung quanh công viên trung tâm và được thiết kế để mọi người có thể đi dạo đến làm việc trong khu kinh doanh. Mọi người có thể tận hưởng những buổi đi dạo trong công viên thành phố hoặc đi xe đạp trong thành phố.)
The waste disposal system here is also innovative. There are no rubbish trucks or waste disposal bins in the streets. Instead. all household and office waste is sent directly through an underground network of tunnels to waste processing centres.
(Hệ thống xử lý chất thải ở đây cũng là rất tân tiến. Không có xe chở rác hay thùng rác trên đường phố. Thay vào đó, tất cả các hộ gia đình và rác thải văn phòng được gửi trực tiếp qua đường hầm tới các trung tâm xử lý chất thải.
The waste is then automatically sorted, deodorised and treated. The aim is to eventually convert it into renewable energy for the community. Sensors are widely used to monitor temperature, energy use and traffic flow. These sensors can warn the local authority about any problems and allow inhabitants to control the heating systems or household devices.
(Chất thải sau đó được tự động sắp xếp, khử mùi và xử lý. Mục đích là để cuối cùng chuyển đổi nó thành năng lượng tái tạo cho cộng đồng. Cảm biến được sử dụng rộng rãi để theo dõi nhiệt độ, sử dụng năng lượng và lưu lượng giao thông. Những cảm biến này có thể cảnh báo chính quyền địa phương về bất kỳ vấn đề nào và cho phép người dân kiểm soát các hệ thống sưởi ấm hoặc các thiết bị gia đình.)
High-speed Wi-FI is provided everywhere. Government offices and schools are connected to the network. This allows office workers to use teleconferencing for meetings and students to attend classes at home.
(Wi-Fi tốc độ cao được cung cấp ở khắp mọi nơi. Các văn phòng chính phủ và trường học được kết nối với mạng. Điều này cho phép nhân viên văn phòng sử dụng dịch vụ hội nghị qua điện thoại cho các cuộc họp còn sinh viên sử dụng để tham dự các lớp học ở nhà.)
Attracting inhabitants, however, has been slow. Five years after its launch, only about 20% of the commercial space was occupied. But the developers are very optimistic about this city of the future. By 2020, they predict that more than 65,000 people will live and work in Songdo. They believe that it is on the right track to become one of the smartest and greenest cities in the world.
(Tuy nhiên, người dân có vẫn chưa có nhiều hứng thú với dự án này. Năm năm sau khi ra mắt, chỉ có khoảng 20% diện tích thương mại đã bị chiếm đóng. Nhưng các nhà phát triển rất lạc quan về thành phố này của tương lai. Đến năm 2020, họ dự đoán rằng hơn 65.000 người sẽ sống và làm việc tại Songdo. Họ tin rằng nó đang đi đúng hướng để trở thành một trong những thành phố thông minh và sạch nhất trên thế giới.)