Giải câu 7 trang - Bài 8 - SGK môn Hóa học lớp 11

Cho dung dịch NaOH dư vào 150,0 ml dung dịch (NH4)2SO4 1,00 M, đun nóng nhẹ.
a) Viết phương trình hóa học ở dạng phân tử và dạng ion rút gọn.
b) Tính thể tích khí (đktc) thu được.
Lời giải:

\(\begin{align} & a){{(N{{H}_{4}})}_{2}}S{{O}_{4}}+2NaOH\to 2N{{H}_{3}}\uparrow +2{{H}_{2}}O+N{{a}_{2}}S{{O}_{4}} \\ & NH_{4}^{+}+O{{H}^{-}}\to N{{H}_{3}}\uparrow +{{H}_{2}}O \\ \end{align} \)

\(\begin{align} & b){{n}_{{{(N{{H}_{4}})}_{2}}S{{O}_{4}}}}=1,00.0,15=0,15mol \\ & {{n}_{N{{H}_{3}}}}=0,15.2=0,3mol \\ & \Rightarrow V=0,3.22,4=6,72l \\ \end{align} \)

Kết luận :
- Amoniac là chất khí không màu, có mùi khai và xốc, nhẹ hơn không khí. Khí amoniac tan rất nhiều trong nước.
- Amoniac có tính bazơ yếu và tính khử.
- Amoniac được sử dụng chủ yếu để sản xuất axit nitric, phân đạm urê, amoni nitrat, amoni sunfat,...
- Trong phòng thí nghiệm, khí amoniac được điều chế bằng cách đun nóng muối amoni.
- Tất cả các muối amoniđều tan nhiều trong nước, khi tan điện li hoàn toàn thành các ion.